ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2013/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 16 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ XỨ LẠNH TẠI CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ
RÔNG VÀ KON PLÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày
04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X - Kỳ họp thứ 6 về việc
thông qua Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu
Mơ Rông và Kon Plông;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 95/TT-SNN
ngày 25/7/2013 về việc đề nghị ban hành Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cây
cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án hỗ trợ phát triển
cây cà phê xứ lạnh tại các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông.
Điều 2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon
Plông tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.
Điều 3. Các Ông (Bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế
hoạch
và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương; Trưởng ban Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp
(Cục Kiểm tra VB QPPL);
- Bộ
Tài chính (Vụ Pháp chế);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các
Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát
thanh và TH tỉnh (đưa tin);
- Báo
Kon Tum (đưa tin);
- Cổng
thông tin điện
tử;
- Chi cục Văn thư lưu trữ
tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Hữu Hải
|
ĐỀ ÁN
HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ XỨ LẠNH TẠI CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ RÔNG VÀ KON
PLÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của
UBND tỉnh Kon Tum)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon PLông là 3 huyện
nghèo của tỉnh Kon Tum theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ và Quyết định
293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có điều kiện tự nhiên về khí
hậu lạnh và mát mẻ quanh năm, thuận lợi để phát triển thành vùng sản xuất
chuyên canh hàng hóa một số loại cây trồng ưa lạnh, cho năng suất, chất lượng
và giá trị kinh tế cao như rau quả, hoa, chè, cà phê, cây dược liệu,... góp phần
xóa đói giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
Trong thời gian qua, tuy đã được sự quan
tâm tập trung nguồn lực để đầu tư hỗ trợ
phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo, khai thác những lợi thế về điều kiện tự
nhiên của các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông; nhưng hầu hết các mô hình chỉ hỗ
trợ một lần trong năm đầu... nên
chưa duy trì và nhân rộng
mô
hình; việc đầu tư hỗ trợ sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chưa tập trung phát triển
các đối tượng cây trồng vật nuôi có lợi thế của địa phương để từng bước hình
thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung.
Đồng bào nghèo các huyện, thành phố
vùng Tây Trường sơn được tỉnh quan tâm phê duyệt Đề án phát triển cao su tiểu
điền (cung cấp giống, vật tư, phân bón và hướng dẫn kỹ thuật) tạo điều
kiện cho đồng bào nghèo các huyện,
thành phố vùng Tây Trường sơn trồng cao su, có cơ hội thoát nghèo một cách bền
vững. Trong khi đó các hộ nghèo ở các huyện vùng Đông trường sơn không được hưởng
chính sách này. Để
đảm
bảo tính công bằng, giúp các
hộ nghèo các huyện Kon Plông, Đăk Glei và Tu Mơ Rông phát triển kinh tế cần phải
có chính sách hỗ trợ để
đồng
bào vươn lên thoát nghèo.
Để khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên, giúp
các hộ nghèo ở các huyện
nghèo Đăk Glei, Tu Mơ Rông
và Kon Plông phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa đối với cây trồng
có lợi thế cạnh tranh cao,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện
nghèo, việc ban hành “Đề án hỗ trợ phát triển
cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông
và Kon Plông" là cấp thiết, phù hợp với tiêu chí giảm
nghèo bền vững theo Nghị
quyết đảng bộ lần thứ XIV của tỉnh đã đề ra.
Phần thứ nhất.
SỰ
LỰA CHỌN CÂY CÀ PHÊ CHÈ (COFFEA ARABICA); HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ CHÈ TRÊN
ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ RÔNG VÀ KON PLÔNG
1. Sự lựa chọn cây
cà phê chè (Coffea Arabica) để
thực hiện chính sách tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông
Các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon
Plông là các huyện miền núi phía Đông Bắc của tỉnh, nằm trải dài trên dãy
núi Ngọc Linh có độ
cao trung bình từ 1.200m so với mặt nước biển, địa hình tương đối phức tạp với nhiều kiểu địa hình
núi cao, núi trung hình, núi thấp và vùng thung lũng đan xen nhau, đồng thời cũng
có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những
yếu tố tự nhiên khác
nhau về khí hậu thổ nhưỡng, động,
thực vật giữa vùng núi cao và núi thấp Ngọc Linh.
Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt;
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt
độ trung bình năm của 03 huyện dao động từ 21-23°C chênh lệch giữa các
tháng nhỏ. Lượng mưa trung bình 1.570-2.600 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình
cả năm 81-87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890-2.500 giờ đã tạo nên thời tiết
ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm.
Đây là khung về điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng
có nguồn gốc ôn đới như rau hoa, cây ăn quả đặc sản, cà phê, cây dược liệu,...
và đặc biệt, đây
là vùng rất thích hợp đối với cây cà phê chè (coffea arabica). Trên thị
trường, hiện nay sản phẩm cà phê chè
được đánh giá cao hơn cà phê vối.
Mặt khác, kỹ thuật trồng, chăm sóc cho
đến thu hoạch cà phê chè đơn giản, sản phẩm dễ tiêu thụ, phù hợp với điều kiện
và tập quán sản xuất của người dân ở các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông;
nếu được đầu tư thâm canh đảm bảo quy trình kỹ thuật, sử dụng một số giống; mới đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận như TN1, TN2,... có tiềm năng
năng suất trung bình từ 3-3,5 tấn nhân/năm sẽ cho thu nhập trung bình mỗi
năm/ha cà phê chè trong cả giai đoạn sau khi trừ chi phí khoảng 50-52 triệu đồng,
nếu được nhà nước hỗ
trợ
trong 3 năm đầu, thu nhập trung bình mỗi năm/ha cà phê chè cả giai đoạn sau khi trừ
chi phí khoảng 100-118 triệu đồng sẽ góp phần giải quyết việc làm ổn định, tăng
thu nhập, thoát nghèo bền vững cho các hộ nghèo.
Vì vậy, việc lựa chọn phát triển cây
cà phê chè (coffea
arabica)
trên địa bàn các huyện có khí hậu lạnh (hay còn gọi là cà phê xứ lạnh)
như huyện Đăk Glei, Tu Mơ
Rông và Kon Plông là phù hợp so với một số cây trồng khác, đồng thời từng bước
hình thành vùng chuyên canh cà phê chè của tỉnh mang lại giá trị kinh tế cao,
góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn các
huyện Đăk Glei, Kon Plông và Tu Mơ Rông.
2. Hiện trạng
phát triển cà phê chè
các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông
Theo thống kê đến năm 2012, tổng diện
tích cà phê chè hiện có trên địa bàn các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông
và Kon Plông là 1.396 ha (Đăk Glei 674 ha, Kon Plông 218 ha,
Tu Mơ Rông 504 ha), tăng 320,1 ha so với năm 2010, chiếm 10,9% diện tích cà
phê toàn tỉnh. Năng suất vườn cây đạt thấp với 8,43 tạ/ha (Đăk Glei 11,06 tạ/ha,
Kon Plông 3,22 tạ/ha, Tu Mơ
Rông 11 tạ/ha), đạt
31,1% so với năng suất bình quân toàn tỉnh do điều kinh tế các hộ khó khăn, ít có khả
năng đầu tư thâm canh; sản lượng 757,4 tấn.
Giống cà phê sử dụng trong sản xuất
chủ yếu là giống cà phê Catimor năng suất thấp, khả năng kháng bệnh
gỉ sắt so với những giống cà phê chè mới được công nhận, khuyến cáo để thay thế dần
giống cà phê Catimor; phần lớn diện tích cà phê chè để phát triển
tự nhiên, chưa được quan tâm tác động các biện pháp kỹ thuật cơ bản như bón
phân, tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh hại,... đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
cà phê và hiệu quả kinh tế của người trồng cà phê không cao.
Với hiện trạng phát triển cây cà phê chè trên địa
bàn các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông trong thời gian qua chưa
khai thác hết những những lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên để phát triển
cây cà phê chè thành vùng chuyên canh cây hàng hóa chiến lược, tạo động lực
thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
3. Những thuận lợi, khó khăn
3.1. Thuận lợi
Cây cà phê chè là loại
cây trồng khá phù hợp với điều kiện
tự nhiên, trình độ canh tác và tập quán sản xuất của người dân ở các huyện Đăk
Glei, Tu Mơ Rông
và Kon Plông, có giá trị hàng hóa cao nên có khả năng mang lại thu nhập cao,
góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh, đã được các cấp ngành, địa phương quan tâm hỗ trợ
phát triển.
Huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon
Plông có độ ẩm không khí bình quân hàng năm cao, lượng mưa hàng năm lớn và phân
bố tương đối đều trong các tháng trong năm nên thuận lợi trong việc phát triển
cà phê chè do giảm áp lực về nước tưới.
3.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên
nhân
Việc phát triển cây cà phê chè còn tự
phát chưa theo quy hoạch, chưa theo khuyến cáo về áp dụng các biện pháp kỹ thuật
từ trồng đến chăm sóc và
thu hoạch nên khó khăn trong công tác chỉ đạo, quản lý.
Địa hình các huyện Đăk Glei, Tu Mơ
Rông và Kon Plông chủ yếu đồi núi cao chia cắt lớn, giao thông vùng sản xuất đi lại khó
khăn, đặc biệt là trong mùa mưa đã ảnh hưởng đến việc vận chuyển vật tư, sản phẩm
thu hoạch.
Vùng trồng cà phê chè chủ yếu trên địa
bàn các xã vùng sâu, vùng xa, các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn, người nghèo
thường không có khả năng
tiếp
cận nguồn vốn, tiến bộ kỹ thuật và các thông tin về thị trường,... nên khó có
điều kiện để đầu tư thâm canh cây cà phê chè.
Phần thứ hai.
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ CHÈ
I. Căn cứ ban
hành chính sách
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày
20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Quyết định số
1987/QĐ-BNN-TT ngày 21/8/2012 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cà
phê Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030;
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
27/7/2011 của Tỉnh ủy về xây
dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020;
Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày
04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Đề án hỗ trợ phát triển cây
cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông;
Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày
26/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án xây dựng và
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm
2020;
Quyết định số
45/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt
Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày
16/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2025.
II. Nội dung
chính sách
1. Mục tiêu
- Tập trung nguồn lực để hỗ trợ cho các hộ
nghèo tại các huyện nghèo tỉnh Kon Tum theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ và Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng
Chính phủ có điều kiện phát triển kinh tế gia đình theo hướng sản xuất hàng hóa
và thoát nghèo bền vững góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm
nghèo bền vững tại các huyện nghèo Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông. Thực hiện
Đề án hỗ trợ hộ nghèo phát triển cà phê đến năm 2020 sẽ góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông.
- Đến năm 2018, hỗ trợ phát triển 1.600 ha cà
phê chè, nâng diện
tích cà phê chè tổng số lên
3.000 ha theo đúng mục tiêu phát triển cây cà phê chè vùng Đông Trường Sơn theo Quy hoạch tổng thể nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn
2011-2015.
- Đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp
để thâm canh tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh cà phê chè xứ lạnh tỉnh
Kon Tum; trong đó, sử dụng một số giống cà phê chè lai mới đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận để bổ sung đa dạng cơ cấu giống
cà phê chè, hạn chế rủi
ro trong sản xuất do sâu bệnh, thay thế dần giống cà phê chè Catimor
hạt nhỏ, chất lượng thấp, ít kháng bệnh gỉ sắt hiện nay.
2. Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới theo quy định tại Quyết định
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm tháng
12 năm 2012).
3. Nội dung và mức
hỗ
trợ
3.1. Hỗ trợ hộ nghèo 100% cây giống cà phê
chè, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo định mức để trồng mới, trồng dặm
cho năm trồng mới và chăm sóc 02 năm tiếp theo thời kỳ kiến thiết cơ bản cho
các hộ nghèo tham gia Đề án. Giống sử dụng là giống cà phê chè lai mới (TN1,
TN2,...) đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
3.2. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật trồng mới,
chăm sóc, thu hoạch và sơ chế theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây cà phê
chè cho các hộ thuộc đối tượng được hưởng lợi từ Đề án.
3.3. Hỗ trợ kinh phí hợp đồng cán bộ
kỹ thuật theo định mức biên chế sự nghiệp:
- Cấp tỉnh: Hợp đồng 03 cán bộ kỹ thuật công
tác tại cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tỉnh.
- Cấp huyện: Hợp đồng 06 cán bộ kỹ
thuật công tác tại cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đề án hỗ trợ phát triển
cây cà phê xứ lạnh huyện (mỗi huyện 02 cán bộ kỹ
thuật).
3.4. Hỗ trợ chi phí quản lý Đề án:
Hỗ trợ 5% chi phí quản lý trên tổng
chi phí hỗ trợ giống và phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chính cho Ban chỉ đạo Đề
án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tỉnh, huyện, xã.
4. Địa bàn thực
hiện
Địa bàn các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông
và Kon Plông có điều kiện phù hợp trồng cà phê chè theo hướng dẫn của
ngành nông nghiệp.
5. Thời gian thực
hiện
- 07 năm, từ 2014 - 2020; trong đó:
+ Hỗ trợ trồng mới, trồng dặm 5 năm, từ năm
2014-2018.
+ Hỗ trợ chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản đối với
diện tích đã
trồng
mới, trồng tái canh trong 2 năm
tiếp theo từ
năm 2015-2020.
6. Quy mô số hộ,
diện tích
Quy mô số hộ, diện tích tham
gia Đề án trên địa bàn các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông là 1.600 ha/4.570
hộ. Trong đó, năm 2014 sẽ hỗ trợ trồng mới thí điểm trước 150 ha (mỗi huyện 50
ha) để đánh giá, đúc kết kinh nghiệm triển khai các năm sau.
Đối với một số xã trên địa bàn các huyện
Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông chưa đăng ký tham gia tại Phụ lục 2 kèm theo Đề án
này, nếu có nhu cầu tham gia, có điều kiện phù hợp với vùng trồng cà
phê chè sẽ được bổ sung vào kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.
7. Nguồn kinh
phí thực hiện Đề án
7.1. Kinh phí thực hiện Đề án
ĐVT: Triệu đồng
Stt
|
Nguồn vốn
|
Số tiền
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
44.438,09
|
2
|
Ngân sách huyện và vốn lồng ghép lừ
các chương trình dự án
|
73.248,00
|
3
|
Người dân tham gia
|
402.167,73
|
Tổng cộng
kinh phí
|
519.853,82
|
7.2. Phân nguồn và phân kỳ kinh phí thực hiện Đề
án
a) Ngân sách tỉnh:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cây giống
cà phê chè để trồng mới,
trồng dặm, tập huấn, tuyên truyền, hợp đồng cán bộ kỹ thuật và chi phí quản
lý Đề án.
Trong đó, năm 2014, chỉ tiêu
ngân sách tỉnh giao đủ để thực hiện
trồng mới thí điểm 150 ha (mỗi huyện 50 ha). Từ năm 2015-2020, tùy theo khả
năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để giao chỉ tiêu ngân sách thực hiện Đề án.
Nội dung và phân kỳ kinh phí hỗ trợ
cụ thể như sau:
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung và
phân kỳ hỗ trợ
|
Tổng
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Hỗ trợ cây giống
|
33.600,0
|
3.150,0
|
6.300,0
|
8.050,0
|
8.050,0
|
8.050,0
|
|
|
Hợp đồng cán bộ kỹ thuật
|
4.536,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
Quản lý Đề án (5%)
|
5.342,4
|
265,1
|
634,2
|
1.017,3
|
1.206,8
|
1.280,0
|
602,6
|
336.6
|
Hỗ trợ lập huấn
|
959,7
|
29,8
|
89,9
|
166,6
|
213,3
|
230,0
|
153,3
|
76,7
|
Tổng cộng
|
44.438,1
|
4.092,9
|
7.672,1
|
9.881,8
|
10.118,1
|
10.208,0
|
1.403,9
|
1.061,2
|
b) Ngân sách huyện và vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án khác trên địa bàn huyện để hỗ trợ phân bón,
thuốc bảo vệ thực
vật chính cho năm đầu và chăm sóc
02 năm tiếp theo thời kỳ kiến thiết cơ bản;
Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí từ
các Chương trình, dự án được bố trí kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
hướng dẫn cụ thể
về
nguồn vốn lồng ghép để
hỗ
trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chính, từ các nguồn vốn như:
- Nguồn vốn từ chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
- Nguồn vốn từ Chương trình 135 giai đoạn III tại
Quyết định 551/QĐ-TTg ngày
04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu;
- Nguồn vốn từ chính sách đặc thù đối với các xã
trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày
6/1/2012 của UBND tỉnh Kon Tum;
- Nguồn vốn từ Dự án giảm nghèo vùng Tây
Nguyên;
- Nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm từ ngân sách
tỉnh phân cấp cho các huyện.
- Huy động từ các doanh nghiệp.
- Nguồn vốn huy động của các hộ tham gia Đề án
bằng công lao động và nguồn phân hữu cơ để chăm sóc vườn cây trong thời gian thực
hiện Đề án.
Nội dung và phân kỳ kinh phí hỗ trợ từ nguồn
ngân sách huyện và vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án cụ thể như sau:
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung và
phân kỳ hỗ trợ
|
Tổng
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Hỗ trợ phân bón, thuốc BVTV chính
|
73.248,0
|
2.151,0
|
6.384,0
|
12.295,0
|
16.085,7
|
17.549,0
|
12.052,0
|
6.731,3
|
8. Điều kiện,
nguyên tắc và trình tự thủ tục xét hỗ trợ
8.1. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Hộ nghèo có tên trong “Sổ quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo” đang quản lý tại thôn, xã, thị trấn, được Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn xác nhận và được UBND huyện phê duyệt.
b) Diện tích hỗ trợ mỗi
hộ tối thiểu 0,1 ha, tối đa 0,5 ha đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Địa điểm đất trồng cà phê chè phải đáp
ứng được các yêu cầu kỹ thuật đối với đất trồng cà phê chè theo hướng dẫn của
ngành nông nghiệp.
8.2. Nguyên tắc và trình tự thủ tục xét hỗ trợ
a) Các hộ thuộc đối tượng tham gia phải
được bình xét công khai, dân chủ, đúng đối tượng ở cơ sở (tổ, thôn, làng) và được lập
danh sách theo thứ tự những hộ khó khăn hơn nhưng đảm bảo công lao động, có nguồn
phân hữu cơ được ưu
tiên hỗ trợ trước.
b) Các hộ thuộc đối tượng tham gia Đề án
nộp đơn
đăng
ký trồng cà phê chè theo mẫu cho Trưởng thôn để tổ chức họp, bình xét công khai
thông qua biên
bản cuộc
họp và lập danh sách, trình Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt, làm căn cứ thực hiện.
Phần thứ ba.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Thành lập Ban
chỉ
đạo
thực hiện Đề án
Thành lập Ban chỉ đạo Đề án hỗ trợ phát triển
cây cà phê xứ lạnh cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
II. Nhiệm vụ cụ
thể của các cơ
quan,
ban ngành cấp tỉnh và địa phương
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
1.1. Hướng dẫn các huyện Đăk Glei,
Tu Mơ Rông và Kon Plong triển
khai thực hiện một số nội dung Đề án liên quan.
1.2. Chủ trì tổng hợp, xây dựng
kế hoạch kinh phí hỗ trợ, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ ngân sách thực hiện Đề án hàng năm.
1.3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế lồng ghép nguồn vốn từ ngân sách
huyện, các chương trình, dự án,... để các huyện hỗ trợ thực hiện Đề án theo kế hoạch.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện tăng cường kiểm tra việc cung ứng
nguồn giống đảm bảo các quy định quản lý nhà nước, tình hình cấp phát; kiểm tra việc sử
dụng nguồn giống hỗ trợ đúng mục đích, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả tình
hình thực hiện Đề án hàng năm; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
những phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Trung tâm
Khuyến nông Khuyến ngư:
- Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
+ Xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện
Đề án hàng năm.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát, sơ kết hàng năm, tổng kết tình hình triển khai thực
hiện Đề án; định kỳ hàng
quý, năm hoặc đột xuất khi cần thiết, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai
thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị để theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Hội
đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Hợp đồng cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh thực hiện Đề án, đồng thời
tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiêu chí, chức năng, nhiệm vụ và
quyền lợi của cán bộ kỹ thuật Đề án để hướng dẫn các huyện thực hiện.
- Phối hợp với các huyện và các đơn vị có liên quan tổ
chức tập huấn kỹ
thuật;
hướng dẫn, đôn đốc các hộ tham gia Đề án thực hiện chăm sóc, quản lý vườn cây đảm bảo quy
trình kỹ thuật; kiểm tra tình hình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ; đánh giá tốc độ
sinh trưởng và kiểm tra tình hình sâu bệnh hại trên cây cà phê chè được hỗ trợ; có báo
cáo đánh giá tốc độ sinh
trưởng vào thời điểm 31 tháng 12
hàng năm.
- Tổ chức cung cấp hỗ trợ giống; cà phê chè cho các hộ
tham gia Đề án đảm bảo thời vụ; chất lượng, nguồn gốc, cơ cấu giống theo qui định.
- Thực hiện thanh quyết toán nguồn kinh phí
ngân sách tỉnh hỗ trợ giống, hợp đồng cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, chi phí quản lý
Đề án theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông
thôn
về nội dung triển khai và hiệu quả Đề án.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện việc bình xét, chọn hộ tham gia Đề án hàng năm bảo
đảm đúng đối tượng và trình
tự thủ tục theo quy định của Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách hỗ trợ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh phân
bố nguồn ngân sách để thực hiện Đề
án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện và các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ chế lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật
chính để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ
trợ.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế
hoạch
và Đầu tư cân đối, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn ngân sách để thực hiện Đề
án, đảm bảo kịp thời
vụ
sản xuất; hướng dẫn các đơn
vị
được giao kinh phí thực hiện Đề án thanh quyết toán theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chính để hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện
chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Tài nguyên Môi trường đẩy nhanh tiến
độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, chuyển đổi thời hạn sử dụng đất
phù hợp với cây cà
phê chè cho các hộ
để đảm bảo điều kiện đăng ký tham gia Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
7. Sở Công
thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện liên quan ưu
tiên hỗ trợ chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất phục vụ sơ chế và chế biến cà phê chè trên địa bàn các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon
Plông.
8. UBND các huyện
(gọi tắt là UBND cấp huyện):
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án phát hỗ trợ phát
triển cây cà phê xứ lạnh.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án
trên địa bàn huyện
trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, báo cáo về Ban chỉ đạo Đề án tỉnh; hàng năm xây dựng kế hoạch về nhu cầu
hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kinh phí hợp đồng cán bộ kỹ thuật,
kinh phí quản lý đề án gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung
tâm Khuyến nông Khuyến ngư tỉnh tổng hợp);
- Giao đất, chuyển đổi thời hạn sử dụng đất phù
hợp với cây cà phê chè và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ ngay
từ đầu năm để đảm bảo điều kiện
đăng ký tham gia Đề
án.
- Phê duyệt danh sách các hộ đăng ký tham gia Đề
án; hợp đồng cán bộ kỹ thuật có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện Đề án
ở huyện;
- Hàng năm, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông
Khuyến ngư tỉnh Kon Tum để
cung
cấp hỗ trợ cây giống cà phê chè đảm bảo qui định hiện hành cho các hộ tham gia
Đề án;
- Hỗ trợ đủ lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật theo
định mức cho các hộ tham gia Đề án;
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện
thực hiện công tác thông tin tuyên truyền định kỳ các nội dung chính sách Đề án
để chính quyền
địa phương (xã, thôn) và nhân dân biết, thực hiện;
- Chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư đào tạo
nghề lao động nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tập huấn cho các hộ
tham gia Đề án;
- Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp
đến đầu tư sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp; thu mua, chế
biến sản phẩm cà phê chè trên địa bàn các xã triển khai Đề án;
- Kiểm tra việc tổ chức triển khai Đề án trên địa bàn huyện,
đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo về Ban chỉ đạo Đề án hỗ
trợ phát triển cây cà phê
xứ
lạnh tỉnh (qua Trung tâm
Khuyến nông Khuyến ngư) định kỳ 6 tháng, năm để theo dõi,
tham mưu
Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Giám sát, kiểm tra nguồn giống đảm bảo các
quy định hiện hành trước khi hỗ trợ cho các hộ tham gia Đề án.
- Thực hiện thanh quyết toán nguồn kinh phí
ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí quản lý, hợp đồng cán bộ kỹ thuật theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án hỗ trợ phát triển
cây cà phê xứ lạnh cấp xã.
- Thường xuyên thông tin tuyên truyền các nội
dung Đề án chính sách phát triển cà phê chè để các hộ thuộc đối tượng
tham gia Đề án hiểu rõ, chủ động đăng ký tham gia; đồng thời tham gia giám sát
việc hỗ trợ, sử dụng cây giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật do Nhà nước hỗ trợ đúng mục đích, đạt hiệu quả.
- Rà soát, thống kê diện tích đất của từng hộ
trong quá trình triển khai đăng ký nhu cầu; đồng thời phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường hướng
dẫn nhân dân làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ tham gia Đề án.
- Chỉ đạo các thôn, làng hướng dẫn cho các hộ
thuộc đối tượng tham gia Đề án thực hiện các thủ tục hỗ trợ theo quy định;
tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách các hộ đủ điều kiện đăng ký
tham gia; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển cà phê chè
trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện theo định kỳ hàng quý, hàng năm.
PHỤ
LỤC 1
TỔNG HỢP PHÂN NGUỒN VÀ PHÂN KỲ CHI PHÍ HỖ TRỢ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Đvt: Triệu đồng
TT
|
Nội dung và
phân kỳ đầu tư
|
Tổng
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Ngân sách tỉnh
|
44.438,1
|
4.092,9
|
7.672,1
|
9.881,8
|
10.118,1
|
10.208.0
|
1.403,9
|
1.061,2
|
1
|
Hỗ trợ cây giống
|
33.600,0
|
3.150,0
|
6.300,0
|
8.050,0
|
8.050,0
|
8.050,0
|
|
|
2
|
Hợp đồng cán bộ kỹ thuật
|
4.536,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
648,0
|
3
|
Quản lý Đề án 5%/tổng kinh phí hỗ
trợ cây giống, phân bón
Trong đó:
- BCĐ thực hiện Đề án
tỉnh 5%;
- Cơ quan thường trực
BCĐ Đề án tỉnh: 30%;
- BCĐ thực hiện Đề án
huyện, xã, cơ quan Thường trực BCĐ Đề án: 65%
|
5.342,4
|
265,1
|
634,2
|
1.017,3
|
1.206,8
|
1.280,0
|
602,6
|
336,6
|
4
|
Hỗ trợ tập huấn
|
959,7
|
29,8
|
89,9
|
166,6
|
213,3
|
230,0
|
153,3
|
76,7
|
II
|
Ngân sách huyện và
lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn huyện
|
73.248,0
|
2.151,0
|
6.384,0
|
12.295,0
|
16.085,7
|
17.549,0
|
12.052,0
|
6.731,3
|
|
Hỗ trợ phân bón thuốc BVTV thiết yếu
trồng mới, chăm sóc 2 năm tiếp theo
|
73.248,0
|
2.151,0
|
6.384,0
|
12.295,0
|
16.085,7
|
17.549,0
|
12.052,0
|
6.731,3
|
III
|
Người dân tham gia (công lao động,
phân hữu cơ)
|
402.167,7
|
18.891,4
|
49.978,9
|
79.286,0
|
92.677,3
|
96.352,7
|
48.074,7
|
16.906,7
|
|
Tổng cộng
|
519.853,8
|
25.135,3
|
64.035,1
|
101.462.8
|
118.881.1
|
124.109,6
|
61.530,7
|
24.699,3
|
PHỤ
LỤC 2
QUY MÔ SỐ HỘ VÀ DIỆN TÍCH THAM GIA ĐỀ ÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Stt
|
Huyện
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Huyện Đăk Glei
|
1.658,0
|
588,0
|
|
Xã Đăk Man
|
151
|
28,0
|
|
Xã Đăk Blô
|
108
|
65,0
|
|
Xã Xốp
|
227
|
85,0
|
|
Xã Đăk Choong
|
319
|
300,0
|
|
Xã Mường Hoong
|
300
|
60,0
|
|
Xã Ngọc Linh
|
553
|
50,0
|
2
|
Huyện Kon Plong
|
998,0
|
400,0
|
|
Xã Măng Cành
|
173,0
|
130,0
|
|
Xã Đăk Long
|
276,0
|
80,0
|
|
Xã Pờ Ê
|
186,0
|
80,0
|
|
Xã Hiếu
|
363,0
|
110,0
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
1.914,0
|
612,0
|
|
Xã Đăk Tờ Kan
|
160
|
50,0
|
|
Xã Đăk Rơ Ông
|
40
|
10,0
|
|
Xã Đăk Sao
|
70
|
20,0
|
|
Xã Đăk Na
|
250
|
80,0
|
|
Xã Đăk Hà
|
230
|
90,0
|
Xã Tu Mơ Rông
|
220
|
80,0
|
|
Xã Ngọc Lây
|
400
|
135,0
|
|
Xã Tê Xăng
|
60
|
15,0
|
|
Xã Măng Ri
|
200
|
52,0
|
|
Xã Văn Xuôi
|
120
|
30,0
|
|
Xã Ngọc Yêu
|
164
|
50,0
|
|
Tổng cộng
|
4.570,0
|
1.600,0
|
PHỤ
LỤC 3
KINH PHÍ HỖ TRỢ CÂY GIỐNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Stt
|
Đối tượng/năm
|
Đơn vị tính
|
Tổng
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
1
|
Diện tích
|
ha
|
1.600
|
150
|
300
|
383
|
383
|
383
|
2
|
Số lượng
|
cây
|
8.400.000
|
787.500
|
1.575.000
|
2.012.500
|
2.012.500
|
2.012.500
|
3
|
Đơn giá
|
Tr.đ
|
0,0040
|
0,0040
|
0,0040
|
0,0040
|
0,0040
|
0,0040
|
|
Thành tiền
|
Tr.đ
|
33.600
|
3.150
|
6.300
|
8.050
|
8.050
|
8.050
|
Ghi chú: Đơn giá được điều chỉnh phù hợp với
giá tại thời
điểm đầu
tư
PHỤ
LỤC 4
KINH PHÍ NGÂN SÁCH HUYỆN VÀ LỒNG GHÉP HỖ TRỢ PHÂN BÓN,
THUỐC BẢO
VỆ
THỰC VẬT CHÍNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Stt
|
Phân kỳ đầu
tư
|
Diện tích
(ha)
|
Kinh phí
(Tr.đ)
|
1
|
Năm 2014
|
|
2.151,0
|
-
|
Trồng mới
|
150
|
2.151,0
|
2
|
Năm 2015
|
|
6.384,0
|
-
|
Trồng mới
|
300
|
4.302,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện
tích trồng mới năm 2014
|
150
|
2.082,0
|
3
|
Năm 2016
|
|
12.295,0
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
5.497,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2015
|
300
|
4.164,0
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2014
|
150
|
2.634,0
|
4
|
Năm 2017
|
|
16.085,7
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
5.497,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2016
|
383
|
5.320,7
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới năm
2015
|
300
|
5.268,0
|
5
|
Năm 2018
|
|
17.549,0
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
5.497,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2017
|
383
|
5.320,7
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2016
|
383
|
6.731,3
|
6
|
Năm 2019
|
|
12.052,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2018
|
383
|
5.320,7
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2017
|
383
|
6.731,3
|
7
|
Năm 2020
|
|
6.731,3
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện
tích trồng mới năm 2018
|
383
|
6.731,3
|
|
Tổng cộng
|
|
73.248,0
|
Ghi chú: Đơn giá được điều chỉnh phù hợp với
giá tại thời điểm đầu
tư
PHỤ
LỤC 5
KINH PHÍ NGƯỜI DÂN THAM GIA CÔNG LAO ĐỘNG VÀ PHÂN HỮU CƠ
(Ban
hành kèm theo
Quyết
định số
33/2013/QĐ-UBND
ngày
16/8/2013
của Ủy
ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Stt
|
Phân kỳ đầu tư
|
Diện tích
(ha)
|
Kinh phí
(Tr.đ)
|
1
|
Năm 2014
|
|
18.891,4
|
-
|
Trồng mới
|
150
|
18.891,4
|
2
|
Năm 2015
|
|
49.978,9
|
-
|
Trồng mới
|
300
|
37.782,8
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2014
|
150
|
12.196,2
|
3
|
Năm 2016
|
|
79.286,0
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
48.278,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2015
|
300
|
24.392,4
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2014
|
150
|
6.615,7
|
4
|
Năm 2017
|
|
92.677,3
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
48.278,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2016
|
383
|
31.168.0
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2015
|
300
|
13.231,3
|
5
|
Năm 2018
|
|
96.352,7
|
-
|
Trồng mới
|
383
|
48.278,0
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2017
|
383
|
31.168,0
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới năm 2016
|
383
|
16.906,7
|
6
|
Năm 2019
|
|
48.074,7
|
-
|
Chăm sóc năm 1 diện tích trồng mới
năm 2018
|
383
|
31.168,0
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2017
|
383
|
16.906,7
|
7
|
Năm 2020
|
|
16.906,7
|
-
|
Chăm sóc năm 2 diện tích trồng mới
năm 2018
|
383
|
16.906,7
|
|
Tổng cộng
|
|
402.167,7
|
PHỤ
LỤC 6
KINH PHÍ TẬP HUẤN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đvt: Triệu đồng
Stt
|
Nội dung và
phân kỳ đầu
tư
|
Số lượt hộ
tham gia
|
Chi phí cho 1 hộ tham gia
tập huấn
|
Thành tiền
|
1
|
Năm 2014
|
428
|
|
29,8
|
|
Tập huấn trồng mới
|
428
|
0,07
|
29,9
|
2
|
Năm 2015
|
1.285
|
|
89,9
|
|
Tập huấn trồng mới
|
857
|
0,07
|
60,0
|
|
Tập huấn chăm sóc cho các hộ trồng mới
năm 2014
|
428
|
0,07
|
29,9
|
3
|
Năm 2016
|
2.380
|
|
166,6
|
|
Tập huấn trồng mới
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn chăm sóc cho các hộ trồng mới
năm 2015
|
857
|
0,07
|
60,0
|
|
Tập huấn thu hoạch, sơ chế, bảo quản
cho các hộ trồng mới năm 2014
|
428
|
0,07
|
29,9
|
4
|
Năm 2017
|
3.048
|
|
213,3
|
|
Tập huấn trồng mới
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn chăm sóc cho các hộ trồng mới
năm 2016
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn thu hoạch, sơ chế, bảo quản cho
các hộ trồng mới năm 2015
|
857
|
0,07
|
60,0
|
5
|
Năm 2018
|
3.286
|
|
230,0
|
|
Tập huấn trồng mới
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn chăm sóc cho các hộ trồng mới
năm 2017
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn thu hoạch, sơ chế, bảo quản
cho các hộ trồng mới năm 2016
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
6
|
Năm 2019
|
2.190
|
|
153,3
|
|
Tập huấn chăm sóc cho các hộ trồng mới
năm 2018
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tập huấn thu hoạch, sơ chế, bảo quản cho các hộ
trồng mới năm 2017
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
7
|
Năm 2020
|
1.095
|
|
76,7
|
|
Tập huấn thu hoạch, sơ chế, bảo quản cho
các hộ trồng mới năm 2018
|
1.095
|
0,07
|
76,7
|
|
Tổng cộng
|
13.711
|
|
959,7
|
PHỤ
LỤC 7
KINH PHÍ HỢP ĐỒNG CÁN BỘ KỸ THUẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đvt: Triệu đồng
Stt
|
Nội dung và
phân kỳ đầu tư
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng cộng
|
1
|
Hợp đồng cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh:
(03 người x 72 triệu đồng/người năm)
|
216
|
216
|
216
|
216
|
216
|
216
|
216
|
1.512
|
2
|
Hợp đồng cán bộ kỹ thuật cấp
huyện: (02 người/huyện x 03 huyện x 72 triệu đồng/người/năm)
|
432
|
432
|
432
|
432
|
432
|
432
|
432
|
3.024
|
|
Tổng
|
648
|
648
|
648
|
648
|
648
|
648
|
648
|
4.536
|
Ghi chú: kinh phí hợp đồng cán bộ kỹ
thuật theo định
mức
biên chế sự nghiệp.
PHỤ
LỤC 8
ĐỊNH MỨC VÀ DỰ TOÁN CHI PHÍ TRỒNG MỚI 01 HA VÀ
CHĂM SÓC 2 NĂM THỜI KỲ KIẾN
THIẾT CƠ BẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Stt
|
Loại vật tư
|
ĐVT
|
ĐM
|
Đơn giá (Tr.đ)
|
Thành tiền (Tr.đ)
|
Ghi chú
|
A
|
Trồng mới
|
|
|
|
161,283
|
Chi phí cho
01 ha
|
1
|
Công lao động
|
công
|
620
|
0,2
|
124,000
|
|
2
|
Vật tư
|
|
|
|
37,283
|
|
|
Cây giống
|
cây
|
5.250
|
0,0040
|
21,000
|
5.000cây/ha
+ 5% cây trồng
dặm
|
|
U Rê
|
kg
|
200
|
0,01465
|
2,930
|
|
|
Lân
|
kg
|
1.000
|
0,00400
|
4,000
|
|
|
Kali
|
kg
|
150
|
0,01540
|
2,310
|
|
|
Vôi bột
|
kg
|
1.000
|
0,00350
|
3,500
|
|
Thuốc mối
|
kg
|
4
|
0,15000
|
0,600
|
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
4
|
0,25000
|
1,000
|
|
|
Phân hữu cơ
|
kg
|
2.775
|
0,00070
|
1,943
|
Người dân tham gia
|
B
|
Chăm sóc
|
|
|
|
156,9
|
|
1
|
Năm 1
|
|
|
|
95,188
|
|
a
|
Công lao động
|
công
|
396
|
0,2
|
79,208
|
|
b
|
Vật tư
|
|
|
|
15,980
|
|
|
U Rê
|
kg
|
400
|
0,01465
|
5,860
|
|
|
Lân
|
kg
|
1.000
|
0,00400
|
4,000
|
|
|
Kali
|
kg
|
300
|
0,01540
|
4,620
|
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
6
|
0,25000
|
1,500
|
|
|
Phân hữu cơ
|
kg
|
3.000
|
0,00070
|
2,100
|
Người dân tham gia
|
2
|
Năm 2
|
|
|
|
61,664
|
|
a
|
Công lao dộng
|
công
|
221
|
0,2
|
44,104
|
|
b
|
Vật tư
|
|
|
|
17,560
|
|
|
U Rê
|
kg
|
400
|
0,01465
|
5,860
|
|
|
Lân
|
kg
|
1.000
|
0,00400
|
4,000
|
|
|
Kali
|
kg
|
500
|
0,01540
|
7,700
|
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
8
|
0,25000
|
2,000
|
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
tr.đ
|
|
|
318,135
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí giống
|
tr.đ
|
|
|
21,000
|
|
|
Chi phí vật tư thiết
yếu
|
tr.đ
|
|
|
45,780
|
Trừ phân hữu
cơ
|
|
Chi phí công lao động
|
tr.đ
|
|
|
247,312
|
|
|
Chi phí phân hữu cơ
|
tr.đ
|
|
|
4,043
|
Người dân
tham gia
|
Ghi chú:
- Định mức phân bón,
thuốc BVTV áp dụng theo Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày
8/10/2009 của Bộ
NN&PTNT
- Giá giống cà phê, phân
bón, thuốc BVTV được điều chỉnh phù hợp với thời
điểm đầu tư
- Các loại phân đơn Urê, Lân, Kali có thể quy đổi sử dụng phân hỗn hợp
N-P-K phù hợp nhưng không vượt so với giá sử dụng phân đơn.