ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ % PHÂN CHIA CÁC KHOẢN
THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Điều 06 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ
25 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện từ năm 2011 và những năm tiếp
theo trong thời kỳ ổn định ngân sách mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 2353/STC-NS ngày 13/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ % phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2011 và những
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.
Điều 2.
1. Nguyên tắc
cân đối được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách
cấp dưới. Nếu chi lớn hơn thu thì được cấp bổ sung cân đối ngân sách. Nếu thu lớn
hơn chi thì được giao thêm nhiệm vụ chi.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên, chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách và các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán thu, chi ngân sách và chủ động
quản lý, điều hành dự toán thu chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
3. Hàng năm tỉnh được trích 30% từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ đi các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và các chi phí có liên quan khác) để hình thành nguồn vốn hoạt động của Quỹ
phát triển đất của tỉnh.
4. Trường hợp trong thời kỳ ổn định
ngân sách có sự biến động lớn về nhiệm vụ thu, chi làm ảnh hưởng đến khả năng
cân đối của ngân sách các cấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét bổ sung sửa đổi việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ %
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho phù hợp
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, được áp dụng từ năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Quảng Ngãi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
NỘI DUNG
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ % PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU CHO
CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ÁP DỤNG TỪ NĂM 2011.
(Kèm
theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 14 /12/2010 của UBND tỉnh)
I. NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP được
quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật Ngân sách nhà nước.
II. PHÂN CẤP NGUỒN
THU VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP
1. Các khoản thu phân chia giữa
NSTƯ và NSĐP
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể
thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí;
đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hóa, dịch vụ trong nước;
e) Phí xăng, dầu.
2. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
2.1. Các khoản thu phân chia giữa
NSTƯ với NSĐP, phần NSĐP coi như 100%, ngân sách cấp tỉnh hưởng:
a) Thuế giá trị gia tăng (GTGT),
không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành; Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước của
doanh nghiệp nhà nước (bao gồm doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa mà Nhà nước
năm giữ từ 50% vốn Điều lệ trở lên), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao;
c) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí;
d) Phí xăng, dầu.
2.2. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng
100%:
a) Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất từ các dự án do tỉnh quản lý.
b) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
c) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
d) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ
dự trữ tài chính theo quy định.
đ) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động sự nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức thu (trừ các loại phí và lệ phí có quy định
riêng).
e) Đóng góp, viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Thu huy động đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
h) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
i) Các khoản thu khác của ngân sách cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
k) Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương.
l) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh.
2.3. Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện, thành phố:
Thu từ các DNNN đã cổ phần hóa (Nhà
nước nắm giữ dưới 50% vốn Điều lệ); các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã (phần phân chia giữa NSTƯ với NSĐP).
3. Nguồn thu ngân sách cấp huyện,
thành phố (gọi chung là cấp huyện)
3.1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện
hưởng 100%.
a) Thuế môn bài thu từ các DNNN, các
DNNN đã cổ phần hóa, các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu khác thuế công thương nghiệp
và dịch vụ ngoài quốc doanh (bao gồm DNNN đã cổ phần hóa Nhà nước nắm giữ dưới
50% vốn Điều lệ).
c) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các
hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ
quan, đơn vị cấp huyện tổ chức thu (trừ các loại phí và lệ phí có quy định
riêng).
d) Lệ phí trước bạ (trừ trước bạ nhà,
đất);
đ) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
e) Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất từ các dự án do huyện, thành phố quản lý. Việc phân bổ nguồn thu này (sau
khi trích 30% cho Quỹ phát triển đất tỉnh) cho ngân sách cấp xã do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện quyết định (tuỳ theo từng dự án hoặc từng xã) bằng hình thức
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã.
g) Tiền sử dụng đất cấp cho tổ chức,
cá nhân (trích 30% cho Quỹ phát triển đất tỉnh).
h) Thu đóng góp và viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
i) Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
k) Các khoản thu khác của ngân sách cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
l) Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
m) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện
3.2. Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã).
a) Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB
hàng hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình (phần phân chia
giữa NSTƯ với NSĐP);
b) Thuế tài nguyên;
c) Thuế nhà đất.
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất;
4. Nguồn thu ngân sách cấp xã
4.1. Các khoản thu ngân sách cấp xã
hưởng 100%.
a) Thuế môn bài thu từ kinh tế cá thể,
hộ gia đình trên địa bàn huyện.
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c) Các khoản phí, lệ phí, thu vào
ngân sách xã theo quy định.
d) Thu từ các hoạt động sự nghiệp phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật .
đ) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản.
e) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản thuộc cấp xã quản lý.
g) Thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
theo nghị quyết của HĐND xã.
h) Các khoản đóng góp và viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho xã
theo quy định của pháp luật.
i) Thu kết dư ngân sách xã.
k) Các khoản thu khác của ngân xã
theo quy định của pháp luật.
l) Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
huyện.
m) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã.
4.2. Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách cấp xã với ngân sách cấp trên: Gồm các khoản thu phân chia với ngân
sách huyện tại điểm 3.2 nói trên.
5. Hàng năm, tiền thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất, sau khi trừ các khoản chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các
chi phí có liên quan khác được trích 30% để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà
nước cấp cho Quỹ phát triển đất của tỉnh theo quy định.
III. PHÂN CẤP NHIỆM
VỤ CHI
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
tỉnh
1.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý;
b) Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp
luật;
c) Chi chương trình mục tiêu Quốc gia
do các cơ quan tỉnh thực hiện.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chi trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi)
các khoản huy động theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
1.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ, môi trường, các sự
nghiệp khác do tỉnh quản lý:
- Giáo dục trung học phổ thông và các
hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý;
- Đại học, cao đẳng, trung cấp;
- Các trường dạy nghề dài hạn và ngắn
hạn; các hình thức bồi dưỡng, dạy nghề khác;
- Phòng bệnh, khám chữa bệnh và các
hoạt động y tế khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nghiên
cứu lịch sử, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, triển lãm và hoạt động văn hóa
khác do tỉnh quản lý;
- Chi bồi dưỡng, tập huấn huấn luyện
viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh phục vụ các giải thi đấu cấp tỉnh trở
lên, các cơ sở thi đấu TDTT và các hoạt động TDTT khác do tỉnh quản lý;
- Chi cho nhiệm vụ Phát thanh, truyền
hình do tỉnh quản lý;
- Chi cho các trung tâm, các trại xã
hội, chi phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do tỉnh quản
lý;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác do tỉnh
quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do
tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác, lập biển báo và
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công
trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác
khuyến lâm, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
- Sự nghiệp thị chính (trừ phần giao
cho ngân sách thành phố): duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thành, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh thực hiện theo quy định của
Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
đ) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
e) Các chương trình Quốc gia do Chính
phủ giao cho tỉnh quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật;
1.3. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính
của tỉnh;
1.4. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
1.5. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh
sang năm sau.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh
phân cấp;
Đối với thành phố Quảng Ngãi, ngoài
các nhiệm vụ như ngân sách huyện còn có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị,
vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
b) Chi chương trình mục tiêu Quốc gia
do các cơ quan huyện thực hiện.
c) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật;
2.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, đảm bảo xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, phát thanh, truyền thanh, truyền hình, môi trường, các sự nghiệp khác
do huyện quản lý:
- Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở; Trung tâm bồi dưỡng chính trị; đào tạo, bồi dưỡng khác.
- Công tác về môi trường, xử lý môi
trường khu dân cư, cụm công nghiệp, làng nghề,… do huyện quản lý.
- Chi thực hiện hiện chính sách bảo
trợ xã hội theo quy định của Chính phủ.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế:
Nông nghiệp, Công nghiệp, Thương nghiệp, Tài nguyên môi trường, Ngư nghiệp,
diêm nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Sự nghiệp giao thông, các sự nghiệp kinh tế
khác do huyện quản lý.
Đối với Thành Phố Quảng Ngãi, ngoài
các nhiệm vụ như ngân sách huyện còn có nhiệm vụ chi kiến thiết thị chính.
Đối với các huyện nhiệm vụ này được bảo
đảm bằng nguồn sự nghiệp kinh tế khác.
c) Công tác quân sự địa phương:
- Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ
và triển khai các nhiệm vụ công tác quốc phòng trên địa bàn huyện.
- Tổ chức các hoạt động ngày quốc
phòng toàn dân, ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ, ngày biên phòng
toàn dân...
- Tham gia hội thao quốc phòng các cấp;
- Tổng kết khen thưởng các đơn vị,
cán bộ có thành tích trong công tác quốc phòng.
- Tổ chức, huấn luyện và hoạt động của
lực lượng dân quân tại chỗ; tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên thuộc
nhiệm vụ được giao; tổ chức và phối hợp diễn tập khu vực phòng thủ theo quy định
của pháp luật.
- Công tác tuyển quân và đón tiếp
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về, công tác giáo dục quốc phòng.
- Các nhiệm vụ khác của công tác quốc
phòng theo quy định của pháp luật.
d) Công tác An ninh và trật tự, an
toàn xã hội địa phương:
- Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ
và triển khai các nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
- Tuyên truyền, giáo dục phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Hỗ trợ các hoạt động giữ gìn an
ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc;
- Các nhiệm vụ khác về công tác an
ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của chính phủ.
e) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam do huyện quản lý;
g) Hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã
hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
h) Chi hỗ trợ hoạt động thanh tra
nhân dân, ban đại diện người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
i) Trợ giá, trợ cước theo chính sách
của Nhà nước;
k) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
2.3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
(bao gồm chi bổ sung từ nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất).
2.4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
huyện.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
xã
3.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do xã quản lý;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá
nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Chi thường xuyên:
a) Hỗ trợ chi hoạt động nhà trẻ, mẫu
giáo do xã quản lý;
b) Chi đảm bảo xã hội: Chi trợ cấp
cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính
phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng; chi thăm
hỏi các đối tượng chính sách; cứu trợ đột xuất;
c) Chi hoạt động văn hóa, thông tin,
thể dục- thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý:
d) Chi sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng
các công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, kết cấu hạ tầng do xã
quản lý.
e) Chi sự nghiệp kinh tế: hỗ trợ khuyến
khích phát triển sự nghiệp kinh tế theo chế độ quy định; sự nghiệp môi trường:
hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt ở khu dân cư,…
g) Chi hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp xã; Chi hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam cấp xã;
h) Chi hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân cấp xã; chi hỗ trợ ban đại diện người cao tuổi, hoạt động cộng đồng
dân cư theo quy định của pháp luật
i) Chi nhiệm vụ quân sự địa phương:
- Chi hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ
mới, tổ chức sơ kết, tổng kết quân sự địa phương.
- Chi hỗ trợ thực hiện luật nghĩa vụ
quân sự ở xã.
k) Chi công tác an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở địa phương:
- Đảm bảo hoạt động của công an viên,
Tổ an ninh nhân dân;
- Chi triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng
kết, khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn
xã hội trên địa bàn xã, chi ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
l) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
3.3. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
xã.
IV. TỶ LỆ PHẦN
TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH (Chi tiết tại Phụ lục
kèm theo Quy định này)./.