UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
32/2009/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 25 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP
THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cánh mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cánh mạng ngày 02 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng; Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cánh mạng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009
của liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cánh mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
56/TTr-LĐTBXH ngày 26 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp phát, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nam,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này quy định trách nhiệm, quyền hạn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước Hà Nam, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến (sau đây gọi tắt là người có công với cách mạng) thuộc ngân
sách Trung ương uỷ quyền trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến thuộc ngân sách Trung ương uỷ quyền thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành và các nội dung quy định tại Văn bản này, đảm bảo nguyên tắc tổ chức
thực hiện chi trả trước ngày 10 hàng tháng, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng
chế độ.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
được giao nhiêm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có
công sử dụng nguồn kinh phí này vào mục đích khác.
Không được thu bất cứ một khoản
phí, lệ phí nào khi giải quyết chi trả chế độ chính sách của người có công với
cách mạng.
Điều 3.
Đối tượng được hưởng ưu đãi thực hiện theo các Điều
3, 4, 5, 6 Thông tư Liên tịch số 47/2009/TTLB-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm
2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phân
cấp, cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động Thương binh
và Xã hội quản lý.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xét duyệt dự toán, quyết định
giao dự toán, quyết định điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Văn phòng Sở.
2. Thẩm tra, xét duyệt, thông
báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng
quý, hàng năm ở các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và đơn vị nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cánh mạng trực thuộc Sở.
3. Tổng hợp dự toán, điều chỉnh
dự toán, quyết toán kinh phí báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan theo quy định.
4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ,
thanh tra, kiểm tra việc thực chế độ chính sách người có công đối với cánh mạng
với các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố
1. Hướng dẫn các đơn vị mở tài
khoản kinh phí uỷ quyền thuộc ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp
nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí đầy đủ,
kịp thời để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa
bàn.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư Liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Điều 6.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các tốt công tác cấp
phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn.
2. Chỉ đạo định kỳ kiểm tra việc
thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và các nguồn kinh
phí do ngành Lao động Thương binh và Xã hội phân bổ. Xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với
cánh mạng.
3. Quyết định phê duyệt các Dự
án đầu tư công trình ghi công liệt sỹ, quyết toán Dự án đầu tư hoàn thành do Sở
Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền.
Điều 7. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý các nguồn
kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ trên địa bàn cấp
huyện. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản
và có bộ phận kế toán của phòng giúp việc, in danh sách, lập dự toán, rút dự
toán ngân sách chi trả cho các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của các xã, phường, thị trấn. Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh
toán quyết toán với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo
mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30
tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác
quản lý đối tượng, chi trả các loại trợ cấp, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc.
Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
4. Hàng quý, hàng năm, lập báo
cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên
địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các hồ sơ, sổ sách và
các chứng từ gốc.
Điều 8.
Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý từng loại đối
tượng người có công với cách mạng trên địa bàn, kiểm tra lập danh sách những đối
tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện kịp
thời những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm.
2. Tổ chức chi trả các khoản trợ
cấp ưu đãi đến tận tay đối tượng, đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát,
mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ, kịp thời
gian và được hưởng mức tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định tại khoản
a, Điều 6, Thông tư Liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
3. Chỉ đạo cán bộ Lao động
Thương binh - Xã hội mở sổ theo dõi quản lý thu chi các khoản kinh phí, lập đầy
đủ các chứng từ, danh sách chi trả thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định
của Nhà nước. Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan công tác
tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã ký duyệt.
Khi chi trả xong tiền trợ cấp ưu
đãi hàng tháng phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán kinh phí trợ cấp ưu đãi
theo mẫu số C73-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ/LĐTBXH ngày 30
tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các
chứng từ gốc, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Kho bạc Nhà nước Hà Nam có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các Kho bạc
Nhà nước huyện, thành phố.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.