ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 05 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH LAI CHÂU NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh
phí, lệ phí ngày 28/08/2001;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: Số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 về Quỹ Bảo
trì đường bộ; Số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ: Tài chính -
Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ
Bảo trì đường bộ; Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ theo đầu phương tiện.
Theo đề nghị của
liên ngành: Tài chính - Giao thông Vận tải tại Tờ trình liên ngành số
134/TTrLN: TC-GTVT ngày 10/10/2014;
Trong thời gian chờ
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về phân cấp quản lý thu chi ngân sách địa phương
giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:31
/2014 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh Lai Châu (sau đây viết tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh
Lai Châu.
Điều
2. Cơ chế tài chính của Quỹ
1. Cơ chế tài chính của Quỹ thực hiện như cơ chế
đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động (thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định). Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và Văn phòng Quỹ được bố trí từ nguồn kinh phí hàng
năm của Quỹ.
2. Quỹ thực hiện
chế độ quản lý tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ
về Quỹ bảo trì đường bộ, Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT - BTC - BGTVT ngày
27/12/2012 của Liên Bộ: Tài chính - Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ; nội dung Quy định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
3. Mở tài khoản
1. Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để
phản ánh, tiếp nhận các nguồn thu của Quỹ.
2. Văn phòng Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Lai Châu để quản lý kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và
Văn phòng Quỹ.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận
kinh phí Quỹ chuyển về và thực hiện chi theo kế hoạch được giao.
Điều
4. Thời gian lập, giao kế hoạch thu, chi Quỹ
1. Thời gian lập, giao kế hoạch thu, chi Quỹ được
thực hiện cùng thời gian xây dựng dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm.
2. Văn phòng Quỹ tham mưu cho Hội đồng quản lý
Quỹ quy định về thời gian, biểu mẫu xây dựng dự toán thu, chi Quỹ để các cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện, đảm bảo thời gian và gửi
dự toán về Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải theo quy định hiện hành.
Điều
5. Công khai tài chính
Quỹ phải công khai
tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính quỹ và báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế công khai tài chính đối
với các cấp Ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân
sách Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ Ngân sách Nhà nước
và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của Nhân dân.
Chương
II
NGUỒN KINH
PHÍ CỦA QUỸ, LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THU, CHI QUỸ TỔ CHỨC CÔNG TÁC THU, NỘP PHÍ SỬ
DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
6. Nguồn kinh phí của Quỹ
Nguồn kinh phí của Quỹ
bao gồm:
1. Nguồn thu phí sử dụng
đường bộ trên đầu phương tiện (sau đây gọi tắt là nguồn thu phí sử dụng đường bộ)
thu từ xe ô tô do Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương phân chia cho Quỹ địa phương.
2. Các nguồn thu liên
quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách Địa
phương cấp bổ sung cho Quỹ.
Điều
7. Lập kế hoạch và giao kế hoạch thu quỹ bảo trì đường bộ:
1. Văn phòng Quỹ rà
soát tổng hợp, lập kế hoạch thu của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ. Kế hoạch
thu của Quỹ phản ánh đầy đủ các nguồn kinh phí của Quỹ quy định tại Điều 6 của
bản Quy định này, kèm thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán. Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt kế hoạch thu, gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính.
2. Sở Giao thông Vận tải
xem xét, tổng hợp kế hoạch thu của Quỹ, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở
tính toán vào phương án xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở
Tài chính.
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải thẩm định trình UBND tỉnh quyết định kế hoạch
thu của Quỹ.
Điều
8. Tổ chức công tác thu, nộp phí sử dụng đường bộ đối với nguồn thu từ xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là xe mô tô):
1. UBND xã, phường, thị
trấn (gọi chung là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn cấp xã.
2. Khi thu phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô, UBND cấp xã phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp và hướng dẫn UBND cấp huyện
và cấp xã trên địa bàn quản lý, sử dụng biên lai thu phí theo quy định.
3. UBND cấp xã có
trách nhiệm nộp (hàng tuần) số tiền phí sử dụng đường bộ thu được trên địa bàn
vào tài khoản của ngân sách huyện mở tại Kho bạc nhà nước đồng cấp (sau khi
trừ số được trích để lại trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định) để
thực hiện đầu tư đường giao thông nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
4. Việc lập và giao kế
hoạch thu được thực hiện như sau:
-
Hàng năm căn cứ vào Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Quyết
định này; UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) lập kế
hoạch thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô cùng với thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách. Trong đó xác định phần trích để lại cho đơn vị tổ chức thu và
toàn bộ số còn lại để thực hiện đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp, trình UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện)
phê duyệt.
- Căn cứ Quyết định
giao kế hoạch của UBND huyện, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo
chi tiết chỉ tiêu thu phí sử dụng đường bộ cho UBND cấp xã.
- Căn cứ Thông báo chỉ
tiêu kế hoạch thu phí sử dụng đường bộ của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp
xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn, bản) hướng dẫn chủ phương tiện trên địa bàn
kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô (theo Phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Quy định này) và thực hiện thu phí theo đúng quy định về mức thu
phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
NỘI DUNG CHI
CỦA QUỸ, LẬP, GIAO, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI QUỸ
Điều
9. Nội dung chi của Quỹ
Quỹ bảo đảm kinh phí
quản lý, bảo trì đường bộ địa phương. Bao gồm các nội dung chi sau:
1. Chi bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ
(gồm: sửa chữa lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất
(khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm
bảo giao thông và an toàn giao thông).
4. Chi quản lý công
trình đường bộ do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo
trì đường bộ thực hiện.
5. Chi hoạt động các
trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: Chi hoạt động thường xuyên, chi không thường
xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
6. Chi hoạt động của
Văn phòng Quỹ; bao gồm: Chi hoạt động thường xuyên (Chi theo định mức), chi
không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa tài sản...) và các khoản chi khác đảm bảo
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Quỹ.
7. Chi khác liên quan
đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định.
Điều
10. Lập kế hoạch chi
1. Hàng năm, căn cứ
tình trạng công trình đường bộ; căn cứ các quy định về định mức kinh tế kỹ thuật;
đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch chi
quản lý, bảo trì đường bộ đối với các tuyến đường theo phân cấp quản lý, gửi
Văn phòng Quỹ để xem xét tổng hợp trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, gửi Sở
Giao thông Vận tải, Sở Tài chính.
2. Sở Giao thông Vận tải
xem xét, tổng hợp chung kế hoạch chi của Quỹ, phần kinh phí đề xuất ngân sách tỉnh
bổ sung cho Quỹ; kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng,
nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi vào
phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài
chính.
Sở Tài chính xem xét kế
hoạch thu, chi tài chính của Quỹ để cân đối xác định phần chi bổ sung từ ngân
sách tỉnh cho Quỹ, tổng hợp trong phương án phân bổ chi ngân sách tỉnh trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, sở Tài chính giao kế hoạch chi
bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ.
3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quyết
định kế hoạch chi Quỹ (chi tiết rõ nguồn kinh phí bổ sung từ NSĐP và nguồn
thu từ phí đường bộ); trong đó chi tiết theo đơn vị sử dụng và nhiệm vụ
chi.
4. Kế hoạch chi của Quỹ
bao gồm các nội dung chi quy định tại Điều 9 bản Quy định này. Riêng công tác bảo
trì đối với các tuyến đường do UBND cấp huyện quản lý được thực hiện trên cơ sở
nguồn kinh phí sự nghiệp giao thông được giao trong dự toán ngân sách của địa
phương hàng năm; nguồn kinh phí phân bổ từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương.
Điều
11. Giao kế hoạch chi
1. Căn cứ Quyết định của
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch chi hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ thông
báo kế hoạch chi cho Văn phòng Quỹ và kế hoạch chi quản lý, bảo trì đường bộ
cho các đơn vị sử dụng.
Đối với UBND cấp huyện
chủ động giao phương án phân bổ nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
sau khi trừ phần trích để lại cho đơn vị tổ chức thu để thực hiện đầu tư đường
giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và báo cáo kết quả về Văn phòng quỹ.
2. Khi xây dựng phương
án phân bổ kinh phí gửi Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Giao thông Vận tải, UBND các
huyện, thành phố lập phương án phân bổ theo nội dung quy định tại Điều 9 bản
Quy định này, chi tiết theo từng công trình giao thông được phân cấp quản lý,
khối lượng và kinh phí thực hiện gửi phương án phân bổ kế hoạch cho Hội đồng quản
lý Quỹ thẩm định, phê duyệt. Việc phân bổ kế hoạch chi từng năm đối với công
trình có thời gian thi công trên 01 năm phải đảm bảo theo khối lượng, thời gian
thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ kế hoạch chi để
trả nợ đối với khối lượng đã thực hiện năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch
được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen,
các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chưa có kinh phí bố trí).
3. Sau khi thẩm định
phương án phân bổ kinh phí của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định giao kế hoạch chi quản lý, bảo trì đường bộ cho sở Giao thông vận tải và
UBND các huyện, thành phố theo phân cấp quản lý; giao kế hoạch chi hoạt động
cho Văn phòng Quỹ (Mẫu biểu giao kế hoạch chi cho các cơ quan, đơn vị theo
Phụ lục số 02 kèm theo).
4. Trong vòng 05 ngày
là việc kể từ khi Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quyết định giao kế hoạch chi,
Văn phòng Quỹ gửi Quyết định cho sở Tài chính, sở Giao thông vận tải, Kho bạc
nhà nước tỉnh, Kho bạc nhà nước huyện, thành phố để phối hợp theo dõi, quản lý.
Điều
12. Thực hiện kế hoạch chi
1. Căn cứ kế hoạch chi
bảo trì, quản lý đường bộ địa phương được giao:
a) Sở Giao thông vận tải
thực hiện đấu thầu, đặt hàng bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định
hiện hành.
b) UBND huyện, thành
phố giao kế hoạch chi bảo trì, quản lý đường bộ cho cơ quan chuyên môn do huyện
quản lý, UBND cấp xã theo phân cấp quản lý để các cơ quan, đơn vị này thực hiện
đấu thầu, đặt hàng bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định hiện
hành.
2. Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ công trình đường bộ), các đơn vị được
giao nhiệm vụ chi thực hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước hiện
hành.
3. Văn phòng quỹ thực
hiện kế hoạch chi hoạt động của Văn phòng Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ theo kế
hoạch được giao và các quy định hiện hành.
Chương
IV
TẠM ỨNG,
THANH TOÁN KINH PHÍ, QUYẾT TOÁN THU CHI QUỸ
Điều
13. Tạm ứng, thanh toán kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ
Hàng quý, căn cứ tiến
độ thu phí sử dụng đường bộ, dự toán kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ
trong năm, nhu cầu chi thực hiện công tác bảo trì, quản lý công trình đường bộ.
Văn phòng Quỹ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước tỉnh, mức rút dự toán
hàng quí về nguyên tắc không vượt quá 1/4 (một phần tư) kế hoạch hỗ trợ hàng
năm. Trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ thi công hoặc sửa chữa đột xuất Hội
đồng quản lý Quỹ có văn bản đề nghị Sở Tài chính, trên cơ sở đó Sở Tài chính
xem xét và và có văn bản gửi Kho bạc nhà nước tỉnh chấp thuận.
Điều
14. Phương thức chuyển kinh phí từ Quỹ cho các cơ quan, đơn vị
Hàng quý, căn cứ số thực
thu Quỹ (từ các nguồn: bổ sung từ ngân sách địa phương, thu phí sử dụng đường bộ,
các nguồn thu khác), kế hoạch chi của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định
phân khai nguồn kinh phí của Quỹ cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
kinh phí Quỹ, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; Văn phòng Quỹ lập chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh vào tài khoản của các cơ
quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.(Mẫu Quyết định chuyển
kinh phí từ Quỹ cho các đơn vị theo Phụ lục số 03 kèm theo).
Điều
15. Tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước
1. Căn cứ kế hoạch chi
quản lý, bảo trì đường bộ được giao, đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí Quỹ đề
nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ứng cho các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ để Kho bạc
nhà nước thực hiện thanh toán:
- Có trong danh mục, kế
hoạch chi được cấp thẩm quyền giao;
- Căn cứ số dư trong
tài khoản của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
- Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư (đối với nhiệm vụ có tính chất đầu tư); kết quả đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng thực hiện
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường
bộ;
- Biên bản nghiệm thu
sản phẩm và biên bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình
đường bộ hoàn thành;
- Duyệt chi của Thủ
trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí của Quỹ, cùng hồ sơ chứng từ theo quy
định hiện hành.
3. Kiểm soát chi của
Kho bạc nhà nước: Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các căn cứ nêu tại
khoản 2 Điều này, thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ trước khi tạm ứng,
thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo
quy định hiện hành, cụ thể:
- Đối với nhiệm vụ chi
có tính chất thường xuyên việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với các khoản
chi có tính chất đầu tư việc tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều
16. Quyết toán thu, chi Quỹ.
1. Quyết toán thu:
UBND cấp xã lập báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ gửi Phòng Tài chính
- Kế hoạch để tổng hợp, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt báo cáo quyết
toán, gửi Văn phòng Quỹ.
2. Quyết toán chi:
a) Các cơ quan cấp huyện,
UBND cấp xã được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ lập báo cáo quyết toán
sử dụng kinh phí theo biểu mẫu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp trình UBND
huyện, thành phố phê duyệt báo cáo quyết toán, gửi Văn phòng Quỹ.
b) Các cơ quan cấp tỉnh
được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh
phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành gửi Văn phòng Quỹ.
c) Báo cáo quyết toán
chi Quỹ của các cơ quan, đơn vị phải kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được
giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định
tại Điều 10 của Quy định này.
3. Văn phòng Quỹ tổng
hợp báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ (trong đó tách riêng kinh phí từ nguồn ngân
sách tỉnh cấp bổ sung cho Quỹ và từ các nguồn thu khác của Quỹ) trình Thường trực
Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính.
4. Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ và tổng hợp vào quyết toán của
sở, gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính có trách
nhiệm thẩm định quyết toán năm của sở Giao thông vận tải và tổng hợp phần kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đã cấp bổ sung cho Quỹ vào báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước theo quy định.
5. Nội dung, quy trình
xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện
nay là Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính)
Điều
17. Quyết toán các dự án đầu tư sử dụng kinh phí của Quỹ
Đối với nhiệm vụ chi
có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư. Ngoài việc thực
hiện quyết toán hàng năm theo quy định; khi công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, còn phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định
hiện hành.
Điều
18. Xử lý số dư Quỹ
Cuối năm, nguồn kinh
phí của Quỹ còn dư được chuyển sang năm sau, để chi cho công tác quản lý, bảo
trì công trình đường bộ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
1. Các cơ quan đơn vị
liên quan đến hoạt động của Quỹ căn cứ nội dung của Quy định này để tổ chức thực
hiện.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần hướng dẫn chi
tiết, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn kịp thời.
3. Hàng năm, trước
ngày 31/01, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải
và UBND các huyện, thành phố tổng hợp số thu phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện xe mô tô năm trước gửi Quỹ bảo trì Trung ương.
Điều
20. Thanh tra, kiểm tra.
1. Quỹ chịu sự kiểm
tra, kiểm toán, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính, Sở
Giao thông Vận tải, Hội đồng quản lý Quỹ phối hợp kiểm tra định kỳ, đột xuất
các đơn vị được giao quản lý và sử dụng nguồn tài chính Quỹ.
Điều
21. Xử lý vi phạm và giải quyết vướng mắc
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng nguồn tài chính Quỹ có trách nhiệm chấp
hành Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra vi phạm do
không thực hiện đúng quy định.
2. Các nội dung khác
liên quan đến quá trình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ không có trong
quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của
Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận
tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường
bộ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản kịp thời về Sở Tài
chính, Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.
Phụ lục số 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với xe mô tô)
Kỳ tính phí: ........
Người nộp
phí:.........................................................................................
Mã số thuế
hoặc CMND:
........................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................................
Quận/huyện:
................... Tỉnh/Thành phố:
............................................
Điện thoại:
..................... Fax: .................. Email:
.................................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Số TT
|
Tên chủ xe
|
Nhãnhiệu xe
|
Ngày đăng ký
|
Dung tích xi lanh
|
Biển số xe
|
Mức phí
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số phí
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
|
Ngày........ tháng..... năm 201...
NGƯỜI NỘP PHÍ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
* Ghi
chú: Tờ khai này áp dụng đối với chủ phương tiện thực hiện khai lần đầu
và khai bổ sung khi có phát sinh tăng, giảm phương tiện.
Phụ lục số 2
BIỂU TỔNG HỢP GIAO KẾ
HOẠCH CHI QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ NĂM….
Đơn vị: nghìn đồng
STT
|
Đơn
vị
|
Thời gian thực hiện
|
Giá trị công trình, nhiệm vụ được duyệt
|
Kế hoạch chi đã được giao lũy kế đến năm…
|
Kế hoạch chi năm nay
|
KBNN nơi giao dịch
|
Ghi chú
|
Công trình, nhiệm vụ
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Sở
GTVT
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
II
|
UBND
huyện….
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
III
|
UBND
huyện….
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công
trình…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lai Châu, ngày ……tháng …… năm 201…
Hội đồng quản lý Quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 3
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHUYỂN VỐN
TỪ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ CHO CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Đơn vị: Đồng
STT
|
Đơn vị
|
Kế hoạch chi được giao
|
Kinh phí đã chuyển lũy kế đến
|
Kinh phí chuyển kỳ này
|
Tài khoản, KBNN nơi giao dịch của đơn vị hưởng.
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
UBND
huyện….
|
|
|
|
|
|
UBND
huyện…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lai Châu, ngày ……tháng …… năm 201…
Hội đồng quản lý Quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|