ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3040/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
31 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ các quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh: số 1822/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng và ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Thanh Hóa; số 215/QĐ- UBND ngày 18/01/2016 về việc thành lập
Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và phòng chống thiên tai tỉnh Thanh
Hóa;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Công văn số 1532/SNV-TCBC ngày 21/7/2020; của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình
số 80/TTr-SNN&PTNT ngày 25/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký thay thế
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tại Quyết định số
1822/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2, QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ
chức, bộ máy và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa.
2. Điều lệ này áp dụng đối với
tất cả cán bộ công chức, viên chức, người lao động của Quỹ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quan hệ công tác với Quỹ.
Điều 2.
Địa vị pháp lý, chức năng của Quỹ
1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập,
hạch toán độc lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Quỹ có trụ sở đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa.
4. Quỹ có chức năng vận động,
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Mục
tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu
a) Huy động các nguồn lực xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi
từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện có hiệu quả
chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận và phải bảo toàn nguồn vốn điều lệ của Quỹ. Các hoạt động phải đảm bảo
tuân thủ quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
b) Đối với các nguồn hỗ trợ từ
Quỹ: Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến
bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ
yêu cầu đầu tư.
c) Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại khoản 2, Điều 76, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
2. Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước;
3. Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế;
4. Đại diện cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả
tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản
lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng;
6. Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ vận động, hỗ trợ;
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
8. Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
9. Kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ
môi trường rừng của địa phương hằng năm.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật có liên quan;
Chương II
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Điều 5.
Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Nguồn vốn điều lệ ngân sách
tỉnh cấp ban đầu khi thành lập Quỹ và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo các quyết
định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng
ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tiền trồng rừng thay thế do
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
4. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung
ương.
6. Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng.
7. Các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 6. Nội
dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 80, Nghị định số 156/2018/NĐ- CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn
kinh phí được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 79 của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chi tiền trồng rừng thay thế
do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn
kinh phí được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 79 của Nghị định
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các
điểm c, d và e khoản 2, Điều 79 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ,
bao gồm: Hỗ trợ kinh phí để phòng chống, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện
chính sách pháp luật về lâm nghiệp; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống
cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên
đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ
sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp.
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ
từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a, khoản
2, Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; từ nguồn kinh phí quản
lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội
dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức
chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 7.
Phương thức, nội dung hỗ trợ tài chính và phê duyệt thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều
83, Điều 84, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Phương thức và nội dung hỗ
trợ tài chính
a) Hỗ trợ không hoàn lại toàn
phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội
dung quy định tại khoản 2, Điều này.
b) Các nội dung được hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại điểm
c, khoản 2, Điều 80, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phê duyệt chương trình, dự
án, các hoạt động có tính chất phi dự án:
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn
bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án và các hoạt động phi
dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban quản lý Quỹ.
b) Trước ngày 25 tháng 02 hằng
năm, Ban quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định,
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông
báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
được hỗ trợ biết để triển khai thực hiện.
Điều 8.
Triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án, các hoạt động
có tính chất phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
85 và khoản 2, Điều 86, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Triển khai thực hiện:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự
án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc thành lập Ban quản lý để
tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện:
a) Ban quản lý Quỹ chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Trường hợp cần thiết, Ban quản
lý Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng của
tỉnh hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ
Điều 9. Cơ
cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban Quản lý Quỹ (Ban điều hành Quỹ) và các
phòng chuyên môn trực thuộc.
Điều 10.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau
đây gọi tắt là Hội đồng) có 07 thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các Ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ, gồm: Đại diện cán bộ quản lý cấp phòng các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm; Giám đốc, Phó giám đốc và Chủ
tịch Công đoàn của Ban Quản lý Quỹ.
c) Thư ký Hội đồng quản lý Quỹ
do Phó Giám đốc Ban quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ 5 năm. Các thành viên được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, quy
trình và các quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế, bổ sung thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Nội vụ.
Điều 11.
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 6, Điều 7, Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cụ thể:
1. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
theo nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, tôn trọng ý kiến các thành viên,
công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số.
b) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
d) Văn bản do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ký, ban hành sử dụng con dấu của Quỹ và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
e) Thành viên Hội đồng quản lý:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm
vụ được giao, kết quả công việc, ý kiến biểu quyết, bỏ phiếu thông qua quyết
nghị, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh khi xảy ra việc làm trái với quy định pháp luật,
gây hậu quả xấu.
2. Chế độ làm việc
a) Hội đồng quản lý Quỹ họp định
kỳ mỗi quý 01 lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
hoặc kiến nghị của trên 30% thành viên Hội đồng quản lý hoặc đề nghị của Giám đốc
Ban quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo cơ chế tập thể và quyết định
theo đa số trên cơ sở bỏ phiếu kín của các thành viên.
b) Các cuộc họp của Hội đồng được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có giá trị, hiệu lực khi có trên 50% tổng
số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ nhất trí thông qua. Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ
phiếu ngang nhau thì Hội đồng quản lý Quỹ quyết nghị theo bên có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi
thành biên bản và gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
chỉ đạo, quản lý thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Hội đồng quản lý và trước Chủ tịch UBND tỉnh. Khi Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ vắng mặt phải ủy quyền, ủy nhiệm cho một Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ điều
hành công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và báo cáo kết
quả giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có mặt.
d) Trường hợp có công việc cần
giải quyết nhưng không thể triệu tập họp Hội đồng quản lý Quỹ ngay, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ xin ý kiến thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bằng văn bản và quyết
định thực hiện công việc khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
nhất trí bằng văn bản. Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ ngang nhau
thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Giám đốc Ban quản lý Quỹ có trách
nhiệm chỉ đạo chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
cho các phiên họp hội đồng. Hội đồng quản lý Quỹ được sử dụng bộ máy của Ban quản
lý Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chỉ đạo Ban quản lý Quỹ thực
hiện việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ
theo quy định tại Điều 79, Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của
pháp luật.
2. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT để báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT để báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chiến lược phát triển, kế
hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn của Quỹ.
4. Thông qua chủ trương: Thành
lập, kiện toàn Hội đồng quản lý Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành
viên Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
5. Phê duyệt kế hoạch hành động;
thông qua báo cáo kết quả kiểm soát; báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Giám sát, kiểm tra Ban quản
lý Quỹ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt
động Quỹ, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Sử dụng bộ máy của Ban quản
lý Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
8. Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng quản lý
Quỹ trong phạm vi, quyền hạn được giao.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, các nghị
quyết, quyết định và các văn bản liên quan của Hội đồng quản lý Quỹ. Sử dụng
con dấu của Quỹ trong các văn bản quản lý, điều hành và trình cấp trên phê duyệt
theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động của Quỹ;
có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Chỉ đạo chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, chương trình, nội dung và
tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ; việc lấy ý kiến các thành viên về các nội
dung liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp
luật.
7. Ủy quyền cho thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi cần thiết. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được ủy quyền.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Dự các cuộc họp của Hội đồng
quản lý.
2. Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng
nội dung và các vấn đề thảo luận ở Hội đồng quản lý.
3. Góp ý kiến, biểu quyết về những
vấn đề đưa ra thảo luận trong các cuộc họp của Hội đồng quản lý.
4. Thực hiện bảo mật các thông
tin được cung cấp theo quy định pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng quản lý Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ của thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ quy định tại Điều 14 nêu trên, Thư ký Hội đồng quản
lý Quỹ có các nhiệm vụ sau:
1. Tổng hợp thông tin về tổ chức
hoạt động của Ban quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
2. Chuẩn bị chương trình nghị sự,
nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp, phiên họp của
Hội đồng quản lý Quỹ. Ghi biên bản cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ; tổng
hợp trung thực, đầy đủ ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; chuẩn bị Nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, ký ban hành Nghị quyết.
3. Chuẩn bị các báo cáo, giải
trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng.
4. Thực hiện lưu trữ các văn bản
của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 16.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát giúp Hội đồng
quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Ban kiểm soát gồm có Trưởng
ban và 02 thành viên kiêm nhiệm, nhiệm kỳ 5 năm. Trưởng ban kiểm soát do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
3. Các thành viên khác trong
Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của
Trưởng ban kiểm soát, là những người có trình độ chuyên môn đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành về Luật, Tài chính, Lâm nghiệp hoặc các chuyên ngành khác có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Ban kiểm soát hoạt động theo
Quy chế được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, các hoạt động kiểm tra,
giám sát được thực hiện độc lập, theo chương trình, kế hoạch đã được Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua.
Điều 17.
Nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác kiểm tra, giám sát trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong
quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
3. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định của pháp luật về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của
Quỹ; thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của Ban quản lý Quỹ theo quy định trước
khi phê duyệt quyết toán năm.
4. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ định kỳ hàng quý, năm và
theo từng vụ việc cụ thể.
5. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ
tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của Ban quản lý Quỹ.
6. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
7. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có
hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; hoặc tiết lộ kết quả
kiểm tra, giám sát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp
đột xuất, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
8. Thành viên Ban kiểm soát được
tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ mở rộng,
nhưng không có quyền biểu quyết.
9. Ngoài chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm được phê duyệt, Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ khác
theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
Trưởng Ban kiểm soát là người
trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về mọi hoạt động của Ban
Kiểm soát; cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ban Kiểm soát
Quỹ. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ của Ban
Kiểm soát theo quy định.
2. Giám sát, chỉ đạo các thành
viên Ban Kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Kiểm soát Quỹ.
4. Trình Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thay đổi thành viên tham gia Ban Kiểm soát Quỹ và đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban kiểm soát theo quy định của
pháp luật.
5. Phát hiện và báo báo Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về những vấn đề phát sinh trong
kiểm soát nội bộ. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập họp phiên bất
thường trong trường hợp cần thiết.
6. Ký báo cáo và các văn bản
liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát.
7. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao.
8. Đối với những việc cần kiểm
tra, giám sát đột xuất, Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ phê duyệt kế hoạch để tổ chức thực hiện. Những nội dung kiểm tra có khối lượng
công việc lớn hoặc phức tạp, Trưởng Ban Kiểm soát kiến nghị thuê tư vấn theo từng
lĩnh vực cụ thể, phù hợp để thực hiện.
9. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát, đối với những công việc cần phải làm việc với tổ chức, cá nhân ngoài
hệ thống Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, quyết định.
Điều 19.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự
chỉ đạo, phân công trực tiếp của Trưởng Ban Kiểm soát và nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm soát quy định tại Điều lệ này.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra, giám sát đối với những công việc được giao thực hiện. Trường hợp phát
hiện thấy có dấu hiệu vi phạm, phải trực tiếp trao đổi với người phụ trách công
việc đó để kiến nghị biện pháp giải quyết và đồng thời báo cáo sự việc, xin ý
kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng ban Kiểm soát.
3. Không được tiết lộ các thông
tin và kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Trưởng ban Kiểm soát và Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép.
4. Tích cực tham gia ý kiến nhằm
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý Quỹ, đồng
thời đề xuất các nội dung có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát thuộc thẩm
quyền của Ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 20.
Ban Quản lý Quỹ (Ban Điều hành Quỹ)
1. Ban quản lý Quỹ được thành lập
theo Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 03 phòng chuyên môn
nghiệp vụ để thực hiện công tác nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
theo quy định.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý Quỹ và quy định cụ thể các phòng chuyên môn
của Ban quản lý Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
theo quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành của UBND tỉnh. Nhiệm kỳ bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Ban quản lý Quỹ là
05 năm.
Điều 21.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về điều
hành hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền và các quy định tại Điều lệ này.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc Quỹ:
a) Tổ chức thực hiện các quyết
định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Đại diện pháp nhân của Quỹ trong
việc thực hiện giao dịch đối với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua và cấp có thẩm quyền phê duyệt về kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn
và hàng năm, kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
d) Thực hiện Quy chế chi tiêu nội
bộ của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính và Quyết định phê duyệt
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Ban hành các quy chế quản lý đơn vị theo thẩm
quyền và thực hiện quy trình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp
luật.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát
Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam.
f) Trình Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng nghiệp
vụ thuộc Ban quản lý Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
g) Triển khai Đề án vị trí việc
làm của Ban quản lý Quỹ; thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chế độ, chính
sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối
với viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý theo phân cấp và quy định của
pháp luật.
h) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo cấp trưởng phòng, phó trưởng phòng
chuyên môn thuộc Ban quản lý Quỹ theo quy định phân công, phân cấp quản lý cán
bộ của cấp có thẩm quyền.
i) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và Hội đồng quản lý Quỹ
và quy định của pháp luật.
Điều 22.
Quan hệ giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ trong quản lý điều hành
1. Khi tổ chức thực hiện các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ nếu phát hiện thấy những vấn đề
không phù hợp thì Giám đốc BQL Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, điều
chỉnh. Trường hợp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lưu ý kiến không điều chỉnh lại Nghị
quyết, Quyết định, Giám đốc Ban quản lý Quỹ có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên.
2. Giám đốc Quỹ lập, báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ bằng văn bản về tình hình hoạt động của Quỹ hàng quý, năm và
phương hướng thực hiện trong kỳ tiếp theo; có trách nhiệm báo cáo đột xuất về
các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ theo yêu cầu của Hội
đồng quản lý Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng
kết, các cuộc họp chuyên đề trong đơn vị do Giám đốc Quỹ chủ trì.
Điều 23.
Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định.
2. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
Quỹ quản lý, điều hành một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
Điều 24.
Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp
luật.
2. Kế toán trưởng giúp Giám đốc
Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê của Quỹ; thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 25.
Chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng
1. Chi hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban Điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý
của Quỹ theo quy định.
2. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội
đồng quản lý Quỹ, thành viên Ban Kiểm soát Quỹ được hưởng phụ cấp và các chế độ
chính sách khác thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định
của nhà nước.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Ban quản lý Quỹ được hưởng tiền
lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và các chế độ chính sách khác theo
Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định của nhà nước.
Điều 26.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều
81, Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch
tài chính gồm: Kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng, kế hoạch giao vốn
trồng rừng thay thế và các nguồn tài chính khác kèm theo dự toán chi hoạt động
của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Kết thúc niên độ kế toán, Quỹ
lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Quỹ thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (Mức độ tự
chủ: 100%) từ nguồn trích lại 10% tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng,
nguồn chi phí quản lý vốn ủy thác trồng rừng thay thế và các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi thực hiện tự chủ theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 27.
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều
82, Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Thực hiện công tác kế toán
theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Thực hiện kiểm toán độc lập
báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài
chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện
đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Điều 28.
Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
1. Ban kiểm soát Quỹ thực hiện
nội dung kiểm tra, giám sát thường xuyên;
2. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra và kiểm toán của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước theo quy
định hiện hành.
3. Quỹ được phép thuê kiểm toán
độc lập để kiểm toán nội bộ về các hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
4. Kết quả kiểm toán phải được
báo cáo kịp thời với Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội
đồng quản lý Quỹ; Ban kiểm soát Quỹ; Ban Quản lý Quỹ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Điều lệ này.
Điều 30.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần kiến
nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.