ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
23 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2631/TTr-STNMT ngày 11 tháng 6 năm
2021 và Báo cáo thẩm định văn bản số 1180/BC-STP ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định mức
thu tiền sử dụng khu vực biển giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b) Quyết định này không áp dụng
đối với việc sử dụng khu vực biển vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giao khu vực biển, khai thác, sử dụng
tài nguyên biển.
Điều 2. Mức
thu tiền sử dụng khu vực biển giai đoạn 2021 - 2025
1. Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển
để nhận chìm với mức thu tiền sử dụng khu vực biển là 15.000 đồng (mười lăm
nghìn đồng)/m3.
2. Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển
để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng
hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động
của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách;
vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao
trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí;
khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ với mức thu tiền sử dụng khu vực
biển là 6.500.000 đồng (sáu triệu năm trăm nghìn đồng)/ha/năm.
3. Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển
để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng
dân dụng và các công trình khác trên biển với mức thu tiền sử dụng khu vực biển
là 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/ha/năm.
4. Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển
để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện với mức
thu tiền sử dụng khu vực biển là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/ha/năm.
5. Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá với mức thu tiền sử dụng khu vực biển
là 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)/ha/năm.
6. Nhóm 6: Sử dụng khu vực biển
để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử
dụng khu vực biển khác với mức thu tiền sử dụng khu vực biển là 3.000.000 đồng
(ba triệu đồng)/ha/năm.
7. Trường hợp trong cùng một
khu vực biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác
nhau nhưng không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp
dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực
biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
8. Đối với những hoạt động sử dụng
khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong từng
trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn
7.500.000 đồng/ha/năm.
Điều 3. Các
hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển
1. Sử dụng khu vực biển làm
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu
tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công
trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải
khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
2. Sử dụng khu vực biển được
quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.
3. Sử dụng khu vực biển cố định
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Sử dụng khu vực biển cho các
khu bảo tồn biển, khu vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất
ngập nước.
5. Sử dụng khu vực biển để tìm
kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển
tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng
đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai
thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội
mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).
6. Sử dụng khu vực biển để nhận
chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu,
khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng
hàng hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết
cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi
ích công cộng.
7. Sử dụng khu vực biển để xây
dựng, lắp đặt, vận hành các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng.
8. Các trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương có biển xác
định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển, phân nhóm hoạt động sử dụng khu
vực biển và khối lượng vật chất nhận chìm ở biển để tính tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp; phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
kiện kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 05
năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Căn cứ mức thu được quy định
tại Điều 2, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Thông báo nộp tiền sử dụng
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để thực hiện nộp tiền sử
dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp tình hình quản lý,
sử dụng kết quả về thu tiền sử dụng khu vực biển giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường
để theo dõi.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có biển phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh thực
hiện các công việc liên quan khi có yêu cầu.
4. Các nội dung khác không quy
định tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10/02/2021 của Chính phủ và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số
61/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức thu tiền
sử dụng khu vực biển năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Trung tâm CNTT và truyền thông (công báo);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, Chuyên viên;
- Lưu: VT. TT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|