ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2988/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;
Căn cứ Chỉ thị
số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị
số 10/CT-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết
số 26/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi ngân
sách địa phương năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết
số 27/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán chi
ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố
năm 2017;
Xét đề nghị của
Sở Tài chính tại Tờ trình 797/TTr-STC ngày 05 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về “Quản lý, điều
hành ngân sách địa phương năm 2017”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và triển
khai thực hiện các nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
đơn vị dự toán cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Như Điều 3;
- TT các huyện ủy, thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- VP UBND tỉnh (Lãnh đạo + CVCK);
- Lưu: VT, TH, Hồ Hải 350b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu và nguyên
tắc điều hành ngân sách năm 2017
Năm 2017, là năm thứ hai của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, là năm đầu triển khai Luật NSNN năm 2015 và
cũng là năm đầu của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017 - 2020, năm có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của cả giai đoạn 2016 - 2020 và các mục tiêu chiến lược tài chính đến năm
2020. Công tác điều hành ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật
Ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2017 và mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV. Huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp, gắn
với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sức cạnh tranh
của các ngành, lĩnh vực sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp, giải quyết tốt các chính sách an
sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đẩy nhanh cải cách hành chính khu vực
sự nghiệp công, cải cách hành chính và tăng cường công tác quản lý và giám sát
tài chính.
Điều 2. Phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 thực hiện theo Nghị quyết
số 12/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm
(2017 - 2020); Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân
sách được giữ ổn định trong suốt thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020. Trường
hợp phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định
ngân sách tác động tăng thu lớn, thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều
9 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, đưa
vào cân đối thu ngân sách cấp tỉnh, sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư
phát triển; trong đó 80% để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế; 20% thực hiện làm đường giao thông theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp tăng thu so
với dự toán HĐND tỉnh giao; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của tỉnh,
trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp,
nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND
tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Quản
lý thu ngân sách
1. Thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế các
quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
2. Thực hiện
chính sách bồi dưỡng nguồn thu ổn định, bền vững; tăng cường khai thác nguồn
thu mới; thực hiện thu sát hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng các khoản
thu từ đất; giảm nợ thuế; đảm bảo môi trường kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp; tạo nguồn thu ổn định, để thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm, tăng đầu tư xã hội và tạo đà cho bước phát triển các năm tiếp theo.
Điều 4. Quản
lý chi ngân sách
1. Tuân thủ theo đúng quy định Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách
hợp lý, tăng chi đầu tư, chương trình mục tiêu, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, ưu tiên kiểm soát lạm phát, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội:
Tập trung cao nguồn vốn đầu tư cho vùng khó khăn, biên giới, vùng căn cứ kháng
chiến; Ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học
công nghệ, sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh - quốc phòng và đối ngoại
cao hơn dự toán Chính phủ giao; tăng cơ cấu đầu tư ngân sách cho giao thông
nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường;
3. Đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân
sách, quản lý đầu tư; quản lý tài sản công đối với các huyện, thành phố theo Luật
Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công; Đảm bảo đồng bộ giữa phân cấp thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội với phân cấp tài chính - ngân sách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5.
Giao dự toán thu ngân sách
1. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
huyện về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND tỉnh và UBND các huyện,
thành phố quyết định giao dự toán thu ngân sách năm 2017 cho ngân sách cấp dưới
đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán được HĐND tỉnh giao.
2. Giao tổng số thu ngân sách, bao
gồm thu ngân sách trên địa bàn và thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên; trong
đó thu ngân sách trên địa bàn thực hiện giao chi tiết theo từng khoản thu, sắc
thuế; Các cấp ngân sách phải giao tăng thu tối thiểu 5% và giao chỉ tiêu phấn đấu
tăng tối thiểu 5% so với chỉ tiêu cấp trên giao. Phần tăng thu ngân sách so
với dự toán được sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59, Luật ngân sách nhà
nước năm 2015.
3. Việc phân bổ và giao dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy
đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2016; căn cứ
các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của
từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế
trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu;
ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng
giả, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn
chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Giao dự
toán chi ngân sách
1. Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao, HĐND quyết định cả về tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố
trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ
quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. UBND tỉnh, giao tổng chi ngân
sách, trong đó giao chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh (tối thiểu) đối với các nhiệm
vụ chi: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ...; Các nhiệm vụ chi
khác, HĐND các huyện, thành phố quyết định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, khả
năng ngân sách và điều kiện cụ thể của địa phương.
3. UBND tỉnh, giao bổ sung có mục
tiêu một số nội dung chi theo nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh
cho các huyện, thành phố để thực hiện một số chương trình mục tiêu, khoản chi
chỉ định: Kinh phí cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, bản, tiểu
khu, tổ dân phố; Kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma túy; Kinh phí thực hiện
chính sách phát triển giao thông nông thôn; Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự
vệ...; Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được giao, UBND các huyện, thành phố giao
dự toán chi tiết không được giao thấp hơn số cấp trên giao, và tổ chức triển
khai thực hiện đúng lĩnh vực chi, nội dung chi, định mức chi.
4. UBND các huyện, thành phố quyết
định giao dự toán chi ngân sách cho các xã phường, thị trấn: Giao tổng chi ngân
sách và chi tiết theo lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi.
5. Quy định về giao dự toán ngân
sách cho các đơn vị dự toán: Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện, thành phố
về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày HĐND quyết định dự toán ngân
sách, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các
đơn vị dự toán trực thuộc cấp mình, cụ thể như sau:
5.1. Các cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ: Việc phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên bộ: Tài chính, Nội vụ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước. Quyết định phân bổ, giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán
chi ngân sách giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần dự toán
chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ.
5.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; việc phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị
sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). Quyết định phân bổ và giao dự toán
chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường
xuyên; Phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên:
- Các Trường mầm non, tiểu học thuộc
các huyện, thành phố; UBND huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn để phân
cấp quản lý cho phù hợp.
- Các trường mầm non, tiểu học
(ngoài công lập), trường PTCS, THCS (trong và ngoài công lập). UBND các huyện,
thành phố giao kinh phí thực hiện tự chủ cho các Trường thông qua Phòng Giáo dục
- Đào tạo huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp 1) để gắn việc quản lý công tác
chuyên môn giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của liên bộ: Giáo dục đào tạo -
Nội vụ.
5.3. Đối với các đơn vị chưa thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí được giao chi
tiết theo từng nội dung chi.
5.4. Tiếp tục thực hiện phân cấp
quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc các Sở: Tài nguyên và môi trường;
Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Y tế, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm tạo điều kiện cho các ngành nâng cao chất lượng
quản lý, đối với các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tài chính cũng như lĩnh vực
quản lý nhà nước.
5.5. Giao dự toán đối với đơn vị dự
toán cấp I
- UBND tỉnh (đối với các đơn vị dự
toán cấp tỉnh), UBND huyện, thành phố (đối với các đơn vị dự toán cấp huyện)
quyết định giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp I.
- Đơn vị dự toán cấp I quyết định
giao dự toán cho đơn vị trực thuộc, nhưng không được giao thấp hơn dự toán đã
được cấp trên giao.
- Quy trình phân bổ dự toán.
+ Căn cứ dự
toán thu, chi ngân sách năm 2017 được
giao, đơn vị dự toán cấp I, lập phương án phân bổ và giao dự toán thu, chi
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo
quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời
giao chi tiết đến Loại, Khoản (đối với kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu
giao mã số Chương trình mục tiêu quốc gia) ban hành theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính (đối với các đơn vị dự toán cấp
tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (đối với đơn vị dự toán
cấp huyện) thẩm định.
+ Trong phạm
vi 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được phương án phân bổ dự toán ngân sách, Cơ quan Tài chính cùng cấp phải có văn bản
thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 04 ngày làm việc mà Cơ quan Tài chính chưa
có ý kiến, coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi Cơ
quan Tài chính.
+ Trường hợp Cơ quan Tài chính cùng
cấp nhất trí với phương án phân bổ; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phân
bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đồng gửi Cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước tỉnh nơi giao dịch.
+ Trường hợp Cơ quan Tài chính
cùng cấp đề nghị điều chỉnh, thì trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản của Cơ quan Tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh
và gửi lại Cơ quan Tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội
dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Trường hợp sau ngày 31 tháng 12
năm 2016, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, phải báo
cáo với Cơ quan Tài chính để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời
gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31
tháng 01 năm 2017; quá thời hạn này, Cơ quan Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân
sách theo quy định.
- Trường hợp do nguyên nhân khách
quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ
chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ...; đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời
hạn hoàn thành báo cáo Cơ quan Tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm
nhất không quá ngày 31 tháng 3 năm 2017; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa
phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân
sách theo quy định.
- Khi phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để
hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải
thu hồi này, Cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để
phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm
thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được văn bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
- Các đơn vị dự toán cấp II có đơn
vị dự toán cấp III trực thuộc (Chi cục Kiểm lâm, Chi Cục thú y…)
+ Căn cứ dự toán được đơn vị cấp I
giao, lập phương án phân bổ cho các đơn vị trực thuộc, gửi đơn vị dự toán cấp I
thẩm định, (thời gian thẩm định thực hiện như phương án của đơn vị dự toán cấp
I với đơn vị trực thuộc). Căn cứ thông báo kết quả thẩm định của đơn vị dự toán
cấp I, quyết định phân bổ và giao dự toán cho đơn vị trực thuộc.
+ Thời gian hoàn thành trước 31
tháng 12 năm 2016. Trường hợp sau ngày 31 tháng 12 năm 2016, đơn vị dự toán cấp
II chưa phân bổ xong dự toán được giao, phải báo cáo đơn vị dự toán cấp I tổng
hợp, báo cáo Cơ quan Tài chính để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời
gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31
tháng 01 năm 2017.
+ Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
đã giao chi tiết đến đơn vị dự toán cấp III, thì đơn vị dự toán cấp II căn cứ dự
toán được đơn vị cấp I giao, đơn vị dự toán cấp II quyết định phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- UBND các
huyện, thành phố, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tổng hợp, trình UBND tỉnh
báo cáo: Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh các nội dung: Kết quả phân bổ dự toán
ngân sách năm 2017; Dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm
2016 và phương án vay, trả nợ năm 2017; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ
tài chính. Hoàn thành chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2017.
Điều 7. Giao dự
toán chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, bổ sung có mục tiêu
1. Căn cứ dự toán chi thực hiện 02
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ được
Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh, việc phân bổ nguồn vốn thực hiện theo quy định
hiện hành và Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và chủ Chương trình cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch
trung hạn và hàng năm, trình UBND tỉnh, trình Thường trực
HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện Chương trình.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và chủ chương trình phân bổ, bố trí vốn sự nghiệp trình
UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt để thực
hiện Chương trình.
2. Việc phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc, UBND các huyện, thành phố đảm bảo đúng mục tiêu, quy định
của pháp luật đối với từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao;
trong đó sử dụng nguồn bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
trung ương để ưu tiên hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có Công với cách mạng
theo quy định của Chính phủ và đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với phần vốn ngân sách tỉnh
đã phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố rà soát
các danh mục dự án và phương án bố trí kế hoạch vốn năm 2017 cho từng dự án, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND
tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. UBND tỉnh phê duyệt
phương án phân bổ vốn và danh mục dự án của các huyện, thành phố; Đảm bảo giao
đúng cơ cấu, mục tiêu cụ thể của từng nguồn vốn.
Điều 8. Đối với
một số khoản chi chưa phân bổ chi tiết
1. Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn
vốn chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn chương trình mục tiêu và bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương; các nguồn vốn sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
đảm bảo xã hội, y tế... Căn cứ tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã
được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến, trước
khi phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Đầu tư Công và các văn bản hướng dẫn Luật và báo cáo kết quả
phân bổ tại các kỳ họp HĐND.
2. Đối với các khoản chi thường
xuyên thực hiện quy trình theo quy định sau ngày 30 tháng 6 năm 2017, đơn vị dự
toán cấp I chưa thực hiện phân bổ (trừ các khoản được phép phân bổ, cấp phát
theo tiến độ quy định hiện hành của nhà nước và các trường khác được cấp có thẩm
quyền cho phép như: Kinh phí khắc phục bão lũ; kinh phí ANQP; kinh phí chống dịch...).
Cơ quan tài chính các cấp, không thực hiện thẩm tra, trình phân bổ nguồn kinh
phí nêu trên; thực hiện hủy dự toán hoàn trả ngân sách các cấp.
3. Trường hợp trong quá
trình thực hiện giao dự toán chưa giao đủ các chỉ tiêu Chương, Loại, Khoản, mã
dự án, Mã chương trình mục tiêu; UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
quyết định giao và điều chỉnh Chương, Loại, Khoản, mã dự án, Mã chương trình mục
tiêu cho các đơn vị.
Điều 9. Thực
hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán cấp I, khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2017 (không kể các khoản chi
tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương,
đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính và UBND tỉnh giao.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2017 tại ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán bao gồm:
- 50% tăng thu ngân sách năm 2016
so với dự toán và thực hiện (không kể thu tiền sử dụng đất) được HĐND tỉnh
giao.
- 50% tăng thu ngân sách năm 2017
thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết)
được HĐND tỉnh giao.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm
quyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương từ năm 2016 trở về trước (nguồn ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp, học
phí...) chưa sử dụng chuyển sang.
3. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ phần
tiền lương tăng thêm cho các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán ngân sách khó
khăn không cân đối được nguồn theo quy định.
Điều 10. Tổ
chức điều hành thu ngân sách
1. Nguồn thu của các cấp
ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách
địa phương thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ ba quyết
nghị.
2. Tổ chức điều hành thu ngân
sách: Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, lưu
ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực
thi hành.
- Ngành thuế chủ động phối hợp với
các huyện, thành phố triển khai các giải pháp chống thất thu ngân sách; thu sát
phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh; tập trung khai thác nguồn thu mới, đặc
biệt là yếu tố tăng thu từ thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh... phấn đấu
giảm số nợ thuế còn dưới 50% so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2016.
- Các huyện, thành phố tập trung
chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tháo gỡ kịp
thời khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ chức
đầu tư cơ sở hạ tầng, xác định giá đất khởi điểm, tại các diện tích đất tổ chức
bán đấu giá thu tiền sử dụng đất, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng
đất năm 2017 theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ
thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm
2020.
- Tổ chức triển khai thực hiện
liên thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử; ứng dụng
công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và các nhiệm vụ,
giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;...
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 33/2008/CT-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị
số 05/CT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực
hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm
toán, thanh tra.
- Cơ quan Thuế,
Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai
không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế; đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, bảo đảm thu đúng,
đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác quản lý hoàn
thuế GTGT, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với 100% các trường hợp
có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi
dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện rà soát các giấy
phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời
các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các
đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự
án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính
và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các huyện, thành phố;
Các xã, phường, thị trấn tăng thu ngân sách. Toàn bộ số tăng thu ngân sách được
để lại ngân sách huyện, thành phố 100%, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu
(Không kể khoản thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất) để thực hiện cải cách tiền
lương; 50% số tăng thu còn lại bổ sung dự phòng ngân sách để phòng, chống khắc
phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và các nhiệm vụ chi phát sinh.
- Trường
hợp số thu ngân sách của các huyện, thành phố được hưởng theo phân cấp không đạt
dự toán. UBND huyện, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng;
tập trung cắt giảm, giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo
cáo HĐND huyện, thành phố xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 52 của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản công. Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày
17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện rà soát, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 11. Chi
đầu tư phát triển
1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước, phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
2. Bố trí kế hoạch vốn năm 2017,
phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực,
thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng đầu tư, phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí vốn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp môi trường, chương trình phát triển giao thông nông
thôn, nâng cấp trụ sở và nhà công vụ cho các xã, phường, thị trấn, các xã vùng
khó khăn, biên giới; Các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Sơn La, huyện
Sốp Cộp và huyện Vân Hồ.
3. Dự toán chi đầu tư phát triển,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao đã bao gồm số chi trả nợ lãi các khoản
vay của chính quyền địa phương, số tăng chi tương ứng số bội chi ngân sách cấp
tỉnh. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2017, phải bố trí đầy đủ nguồn trả nợ vay
phải trả trong năm.
4. Bội chi ngân sách tỉnh năm
2017, thực hiện theo quy định tại Tiết a, Khoản 5, Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 (Chỉ được sử dụng để đầu tư các
dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định).
5. Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu
tư phát triển cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối
với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật. Bố trí đủ
vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
6. Căn cứ danh mục dự án đã được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh
giao chi tiết từng công trình, dự án cụ thể theo từng loại của Mục lục ngân
sách nhà nước.
7. Điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư
XDCB: Tập trung bố trí vốn đầu tư cho vùng khó khăn, vùng biên giới, các lĩnh vực
trọng tâm: Giáo dục - Đào tạo, y tế, môi trường và hạ tầng giao thông; Tăng đầu
tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt yêu cầu chấn chỉnh công
tác quản lý đầu tư XDCB; Bố trí kế hoạch vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương
năm 2017 phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật đầu tư công, đảm bảo các
nguyên tắc phân bổ:
- Đối với nguồn vốn bổ sung, cân đối
ngân sách cấp tỉnh: Thực hiện thanh toán nợ xây dựng cơ bản; hoàn trả các nguồn
vốn vay; bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ triển khai dự
án; hỗ trợ vốn thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); bố trí
nguồn vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2017 chuyển sang theo tiến độ được
phê duyệt.
- Đối
với nguồn bổ sung cân đối ngân sách cấp huyện, thành phố: Bố trí vốn cho dự án
đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí nguồn
vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2016 chuyển sang theo tiến độ được phê duyệt;
dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu
tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
- Dành
dự phòng khoảng 10% để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch đầu tư trung hạn trong từng cấp ngân sách theo quy định.
8. Đối với các công trình cải tạo,
sửa chữa cơ sở vật chất có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng, sử dụng vốn sự
nghiệp đã được giao trong dự toán năm 2017 theo quyết định của UBND tỉnh, các
cơ quan, đơn vị không phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chỉ thực hiện phê
duyệt thiết kế - dự toán làm cơ sở triển khai thực hiện. Các cơ quan đơn vị thực
hiện thuê đơn vị lập dự toán - thiết kế, đơn vị thẩm định và quyết định phê duyệt
hồ sơ, thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện theo quy định.
9. Đối với các dự án theo kế hoạch
đầu tư trung hạn phải đảm bảo đủ hồ sơ (Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán được duyệt) và đủ các điều kiện khởi công theo quy định.
10. Đối với các nguồn vốn đã thực
hiện giao đầu năm đến 30 tháng 9 năm 2017 chưa thực hiện giải ngân, thanh toán
và không đủ hồ sơ giải ngân, thanh toán trong năm phải thực hiện điều chỉnh nguồn
vốn cho các dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn và các dự án có
khả năng giải ngân, thanh toán trong năm.
11. Tăng cường chấn chỉnh quản lý
đầu tư XDCB trong công tác lập dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn,
quản lý đầu tư và quyết toán đầu tư. Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh
giá hiệu quả đầu tư, quy chế dân chủ cơ sở; Đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công
khai, tăng cường sự giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2017, các chủ đầu tư có
trên 03 công trình, dự án chậm quyết toán sẽ tạm dừng cấp vốn đầu tư theo đúng
chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
12. Đối với phần vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: Căn cứ nguyên tắc bố
trí vốn và tổng mức vốn được UBND tỉnh giao; UBND các huyện, thành phố trình
HĐND huyện, thành phố quyết định danh mục và mức bố trí vốn cụ thể cho từng dự
án. Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị; UBND huyện,
thành phố tổng hợp phương án giao kế hoạch vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND, UBND tỉnh.
13.Các cấp ngân sách giao kế hoạch
vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách
nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài
chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2007,
Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 và văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều 12. Chi
đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
1. Tỷ lệ điều tiết nguồn thu tiền
sử dụng đất giữa các cấp ngân sách, thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định về phân cấp về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 -
2020
2. Quản lý, sử dụng nguồn thu tiền
sử dụng đất tại các cấp ngân sách:
2.1. Ngân sách các huyện, thành phố
- Nguyên tắc phân bổ các nội dung chi
và dự án phải phù hợp với cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất; không được phát
sinh nợ xây dựng cơ bản do bố trí dự án không phù hợp với nguồn thu tiền sử dụng
đất.
- Phân
bổ tối thiểu 20% cho công tác rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, bố trí đủ nguồn vốn trích thiếu (từ
năm 2013 - 2016). Trong năm nguồn kinh phí đã trích, nhưng không sử dụng hết,
các huyện, thành phố lập phương án sử dụng nguồn vốn gửi Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, sau
khi có ý kiến thông báo của cơ quan Tài chính UBND huyện, thành phố trình HĐND
huyện, thành phố quyết định điều chỉnh.
- Phân
bổ tối thiểu 30% cho công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định
cư, kinh phí quy hoạch chi tiết, định giá đất, chi phí tổ chức đấu giá đất, chi
phí đầu tư hạ tầng của dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất. Trường
hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng dự án tạo quỹ đất để bán
đấu giá, tạm ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh, và các nguồn vốn vay hợp pháp
khác, thì nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất được ưu tiên hoàn trả các
nguồn vốn đã vay, tạm ứng.
- Nguồn
kinh phí còn lại, ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
thu hút đầu tư, giải quyết việc làm tại địa bàn các bản, tiểu khu, tổ dân phố,
xã, phường, thị trấn có diện tích đất bán đấu giá và làm đường giao thông nông
thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND, trước khi bố trí cho dự án, công
trình khác. Trường hợp trong năm các dự án không có đủ hồ sơ thực hiện, các huyện,
thành phố được điều chỉnh nguồn vốn cho các dự án khác và thực hiện hoàn trả
ngay sau khi các dự án trên địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất được duyệt.
- Quy trình thực hiện: Các huyện,
thành phố lập danh mục dự án phân bổ nguồn vốn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Thường trực HĐND, UBND tỉnh cho
ý kiến trước khi trình HĐND huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thực hiện
không quá 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ của huyện, thành phố.
Sau 10 ngày khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị, UBND huyện, thành phố tổng hợp
báo cáo HĐND, UBND tỉnh phương án phân bổ.
2.2. Ngân sách cấp tỉnh
- Trích bổ sung quỹ phát triển đất,
theo kế hoạch sử dụng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, mức trích tối đa không
quá 30% tổng số tiền thu sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh.
- Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh
vay, tạm ứng để đầu tư phát triển.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất để bán đấu giá đối với các dự
án do cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
- Đầu tư các dự án trọng điểm cấp
tỉnh
- Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới, theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Hỗ trợ cho các huyện, thành phố
đầu tư các dự án, công trình đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất, của các Tổ chức kinh tế; đất
có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ
chức khác.
- Quy trình thực hiện: Căn cứ nguồn
thu cấp tỉnh được hưởng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh báo
cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh
xin chủ trương về phương án phân bổ. Việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư và phân bổ nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và chế độ tài
chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Chi
sự nghiệp kinh tế
1. Đảm bảo nguồn vốn thực hiện các
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết). Tập trung bố
trí kế hoạch vốn đầu tư cho các xã trọng điểm theo Nghị quyết của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.
2. Bố trí kinh phí thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị định số 210/NĐ-CP của Chính
phủ về chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi, giống và hạ tầng nuôi
trồng thủy sản, khuyến khích nông nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
hình thành các cụm công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông sản... kinh
phí hỗ trợ trồng cây phân tán, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây ăn quả
trên đất dốc theo Kết Luận số 120-TB/TU và 121-TB/TU ngày 30 tháng 11 năm 2015
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy...
3. Đảm bảo ngân sách cho công tác
khuyến nông, đặc biệt là kinh phí chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa
học kỹ thuật, giống mới vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến
công hình thành, phát triển cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng (bản) nghề truyền
thống ở các vùng trong tỉnh; ổn định đời sống, phát triển sản xuất các điểm tái
định cư Thủy điện Sơn La.
4. Triển khai thực hiện tốt Quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Thực hiện lồng ghép nguồn
vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, nhất là giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh; kinh phí duy tu bảo dưỡng đường giao thông, cầu phà; Kinh phí phòng
chống bão lũ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi, miễn thủy lợi
phí...
5. Bố trí ngân sách cho công tác
rà soát quy hoạch, chuyển đổi mô hình hoạt động chợ và hỗ trợ phát triển hệ thống
mạng lưới chợ, phục vụ sản xuất kinh doanh của nhân dân, góp phần thực hiện tốt
Kết luận số 264-TB/TW của Bộ Chính trị và kế hoạch số 149-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
Điều 14. Chi
sự nghiệp giáo dục - đào tạo
1. Tập trung bố trí ngân sách địa
phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu để tăng cường đầu tư nâng cao chất
lượng sự nghiệp Giáo dục - đào tạo của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và
THPT. Thực hiện tốt nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản
lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
2. Bố trí ngân sách để thực hiện
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, theo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Nghị quyết của HĐND tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; kinh phí đào tạo lưu học sinh nước CHDCND Lào; kinh phí đào tạo cán bộ cơ
sở xã, bản; đào tạo lại cán bộ, công chức.
3. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
đào tạo; tăng cơ cấu đào tạo nghề gắn với yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân cấp quản lý chi đào tạo, nhất
là đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thu công nghiệp cho các huyện,
thành phố quản lý. Tập trung đào tạo nghề cho khu vực nông thôn gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Bố trí ngân sách đảm bảo thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn, chính sách vận chuyển
gạo theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
Chính sách giáo dục đối với người khuyết tật theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của
Chính phủ; Kinh phí hỗ trợ học sinh qua sông, hồ đi học; kinh phí hỗ trợ phụ nữ,
trẻ em gái theo học các lớp xóa mù chữ; kinh phí tổ chức nấu ăn cho học sinh
bán trú, kinh phí thực hiện chính sách khuyến dạy, khuyến học theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh...
5. Triển khai giao thực hiện cơ chế
tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học, Trung học cơ sở ở
những vùng có điều kiện gần các Trung tâm các huyện, thành phố, gắn công tác quản
lý giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của liên bộ: Giáo dục đào tạo
và Nội vụ.
Điều 15. Chi
sự nghiệp y tế - phòng chống dịch
1. Tập trung nguồn ngân sách và
các chương trình mục tiêu, phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch; khám, chữa bệnh
cho nhân dân. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, đảm bảo kinh phí cho các dịch
vụ y tế cơ sở ( xã, bản); kinh phí phòng chống AIDS/HIV; kinh phí thực hiện
chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo nghị quyết của HĐND tỉnh;
kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế; kinh phí quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo...
2. Thực hiện tốt phương châm đưa dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, sát cơ sở, sát dân. Năm 2017 chi khám chữa bệnh
thực hiện theo thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm
2015 của liên bộ: Y tế, Tài chính. Ngân sách nhà nước
giảm cấp chi thường xuyên cho các cơ sở y tế công lập đối với các khoản chi đã
được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ; Hỗ trợ
thêm từ ngân sách địa phương ngoài quy định tại điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ đối với các đối tượng thuộc hộ cận
nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
3. Đảm bảo kinh phí thực hiện chế
độ chính sách đối với cán bộ y tế bản theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở cấp xã; kinh
phí chi hoạt động thường xuyên trạm y tế xã phường, thị trấn.
Điều 16. Chi
sự nghiệp khoa học và công nghệ
1. Ưu tiên vốn sự nghiệp khoa học công
nghệ để thực hiện các đề tài, dự án khoa học, trong đó
có các đề tài khoa học thuộc lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp về khảo nghiệm,
nhân giống mới; một số đề tài nghiên cứu, dự án có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và một số đề tài chuyển tiếp từ năm 2016 sang; thực
hiện cơ chế cấp ứng, cấp vốn khoa học công nghệ theo cơ chế liên kết 4 nhà
trong triển khai ứng dụng các đề tài khoa học.
2. Từng bước thực hiện cơ chế đấu
thầu, tuyển chọn các cơ quan, đơn vị thực hiện các đề tài ứng dụng khoa học và
phát triển công nghệ; đổi mới công tác quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp khoa học;
chuyển cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế ứng vốn từ quỹ khoa học cho các dự án sản
xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu (trừ các đề tài thuộc
lĩnh vực lịch sử, văn hóa xã hội).
3. Bố trí đủ kinh phí triển khai
xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh,
hình thành các chuỗi sản phẩm, cung ứng từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm an
toàn.
Điều 17. Chi
sự nghiệp văn hóa thông tin và thể dục thể thao
1. Đảm bảo kinh phí tuyên truyền;
kinh phí tổ chức chào mừng các ngày lễ trong năm; các khoản kinh phí hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa văn nghệ; công tác bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa; Kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn
luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo nghị quyết HĐND tỉnh..
2. Tập trung nguồn ngân sách cho đầu
tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, nhất là thể thao thành tích cao; đảm
bảo kinh phí thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận
động viên và các giải thể thao theo Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9
năm 2012 của HĐND tỉnh.
3. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để hỗ trợ các hoạt động sinh
hoạt cộng đồng nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước, tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống đối với các xã, bản đặc biệt khó
khăn.
4. Huy động các nguồn lực xã hội để
tăng cường đầu tư các thiết chế thể dục thể thao ở cơ sở theo Quyết định số
100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh phát
triển các hoạt động thể dục thể thao quần chúng; Tiếp tục phát động phong trào
rèn luyện thể dục thể thao quần chúng trong toàn tỉnh.
Điều 18. Chi
đảm bảo xã hội
1. Huy động cao các nguồn lực từ
các thành phần kinh tế trong xã hội; lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các
chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo.
2. Đảm bảo kinh phí thăm hỏi, động
viên các đối tượng chính sách như: Gia đình thương, bệnh binh, liệt sỹ, người
có công với cách mạng… vào các ngày lễ, tết; kinh phí thực hiện chính sách đối
với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ; kinh phí thực hiện chính sách phòng, chống ma túy theo
Nghị quyết số 128/2015/NQ- HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh; Kinh
phí hoạt động Ban chỉ đạo 2968 các cấp; kinh phí điều trị các dạng thuốc phiện
bằng Methadone; Hỗ trợ các nhóm liên gia tự quản... kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định
số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí
Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo...
3. Huy động cao các nguồn lực từ
các thành phần kinh tế; lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục
tiêu, nhằm thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo. Cân đối ngân sách địa
phương bổ sung cho quỹ giải quyết việc làm và giảm nghèo; Quỹ hỗ trợ hợp tác
xã; Thực hiện ủy thác quản lý nguồn vốn qua Ngân hàng chính sách xã hội; Ưu
tiên cho các hội viên của các đoàn thể chính trị vay vốn phát triển sản xuất.
Phấn đấu năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm xuống còn 28,44%,
riêng các huyện thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP giảm 4 - 5%.
4. Đảm bảo nguồn kinh phí triển
khai thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách đầu tư
vùng khó khăn, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách xã hội; Kinh phí mua bảo
hiểm, trợ cấp đối với người cao tuổi cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa,
người tàn tật và các đối tượng chính sách xã hội khác theo Nghị định của Chính
phủ. Bố trí kinh phí Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo năm 2017 theo Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Quản
lý cấp phát kinh phí BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp
1. Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Bảo hiểm y tế.
2. Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho
người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi
và người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điều 12 - Luật Bảo hiểm
y tế (sửa đổi) và Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh
phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Đối với kinh phí hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế cho học sinh, sinh viên: Căn cứ danh sách học sinh đã mua thẻ bảo hiểm
y tế, tổng số tiền đóng BHYT của các đối tượng được ngân sách hỗ trợ; Cơ quan
BHXH tỉnh lập danh sách gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt mức
được hỗ trợ theo quy định. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài
chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
4. Bố
trí kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ thêm ngoài quy
định tại Điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ: Người thuộc hộ gia đình
cận nghèo, hỗ trợ 30%; Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư, nghiệp có mức sống
trung bình, hỗ trợ: 20%; Học sinh, sinh viên, hỗ trợ: 20%. Căn cứ dự toán được
UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo
hiểm xã hội theo quy định.
Điều
20. Chi ngân sách Đảng
1. Bố trí ngân sách đảm bảo
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan Đảng theo Nghị quyết
của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định
của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và các chế độ, chính sách mới tăng
thêm theo quyết định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở
1.210.000 đồng.
2. Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng:
Thực hiện theo Quyết định số 869/QĐ-TU ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Thông tư số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2004, Thông
tư số 225/TTLT-BTCQTTW-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2004 của Ban Tài chính quản trị
Trung ương và Bộ Tài chính.
3. Thực hiện tốt chế độ phụ cấp
trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24
tháng 6 năm 2008 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Chế độ phụ cấp công tác đảng,
đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương; Chế độ phụ cấp
công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Chế độ phụ cấp trách nhiệm
đối với cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, trực thuộc đảng bộ bộ phận,
cấp ủy viên đảng ủy bộ phận trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số
74/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; Kinh phí thực hiện chế độ chi hoạt động công tác
Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng.
Điều 21. Chi
hoạt động của HĐND các cấp
Năm 2017, bố trí ngân sách may
trang phục, cặp tài liệu, khám sức khỏe cho đại biểu HĐND các cấp (nhiệm kỳ
2016 - 2021) và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và tổ đại biểu HĐND, chi hoạt động kỳ họp các cấp theo Nghị quyết của HĐND
tỉnh.
Điều 22. Chi
quản lý nhà nước
1. Bố trí ngân sách đảm bảo
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý nhà nước theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo kinh phí hoạt động
theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và các chế độ, chính
sách mới tăng thêm theo quyết định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng.
2. Bố trí đủ kinh phí thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật; kinh phí tổ chức đại hội các đoàn thể; kinh phí thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật,
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; kinh phí thực
hiện bình đẳng giới theo quy định của Luật Bình đẳng giới...
3. Bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ
mới: Kinh phí tăng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Kinh
phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước...
Điều 23. Chi
ngân sách đảm bảo hoạt động của UBMTTQ Việt nam các cấp và các Đoàn thể Hội
1. Năm 2017, bố trí ngân
sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho UBMT tổ Quốc và các
tổ chức đoàn thể theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo
kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và
các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo Quyết định của Chính phủ và Nghị quyết
HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng.
2. Bố trí đủ kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí
tổ chức đại hội các đoàn thể; kinh phí cho các nhiệm vụ mới: Kinh phí tăng biên
chế; Kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước...
3. Kinh phí hỗ trợ đối với các hội
có tính chất đặc thù, các hội xã hội - nghề nghiệp, dự toán theo giao định mức
năm 2017 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24. Quản
lý Tài chính - Ngân sách xã, phường
1. Quản lý tài chính - ngân sách của
xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
2. Bố trí ngân sách để đảm bảo các
điều kiện hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã theo Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; kinh phí để thực hiện chế
độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo Nghị
quyết số 71/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 và mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở bản, tiểu khu, tổ dân phố theo Nghị quyết
số 72/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh, chính sách khuyến
khích những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị quyết số 86/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm
2014. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác, tập trung đầu tư xây dựng
trụ sở, nhà công vụ, máy vi tính.
Điều 25. Chi
an ninh - quốc phòng, đối ngoại
1. Bố trí tăng kinh phí phục vụ
cho công tác an ninh - quốc phòng của địa phương; Kinh phí đảm bảo an ninh trật
tự, triển khai các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội,
nhất là tệ nạn ma túy; Kinh phí đảm bảo công tác quân sự địa phương; Kinh phí
diễn tập khu vực phòng thủ; Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Kinh phí thực
hiện pháp lệnh Công an xã; Kinh phí bồi dưỡng giáo dục quốc phòng đối tượng 4,
kinh phí đào tạo cao đẳng, đại học quân sự theo Đề án 799 của Chính phủ.
2. Đảm bảo hỗ trợ kinh phí đào tạo
sinh viên các tỉnh Bắc Lào; Triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm: Hỗ trợ
xây dựng hạ tầng khu vực biên giới theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14 tháng
4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí bảo vệ biên giới.
3. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương cho công an tỉnh và các huyện, thành phố, để triển khai thực hiện công
tác chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh theo Nghị
quyết số 114/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh; kinh phí triển
khai thực hiện đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực
lượng công an xã giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 10
tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh...
Điều 26. Quản
lý, sử dụng kinh phí an toàn giao thông
1. Nguồn thu từ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông được cân đối vào nguồn thu ngân sách các cấp.
Tỷ lệ điều tiết nguồn thu thực hiện theo Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính; năm 2017 và nghị quyết của HĐND tỉnh khóa
XIV, kỳ họp thứ 3 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh Sơn La thời
kỳ ổn định 2017 - 2020.
2. Nội dung chi, nhiệm vụ chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Bộ Tài chính, hướng dẫn quản lý sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm
bảo trật tự an toàn giao thông.
3. Nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh
tăng cường đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn giao thông; Tập trung các nội
dung: Mua sắm phương tiện phục vụ công tác tuần tra, thanh tra giao thông, hệ
thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông....
Điều 27. Dự
phòng ngân sách
1. Giao chỉ tiêu dự phòng ngân
sách ở các cấp ngân sách địa phương tối thiểu 2% trên tổng chi thường xuyên
ngân để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật
NSNN năm 2015. Ngoài chỉ tiêu dự phòng đã được HĐND, UBND tỉnh giao; căn cứ
tình hình thực tế ngân sách của các huyện, thành phố; Xã, phường, HĐND huyện,
thành phố; Xã, phường quyết định cao hơn mức tỉnh, huyện giao trên cơ sở tăng
thu, bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết các nhiệm
vụ cấp bách phát sinh.
2. Không giải quyết các nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị từ nguồn dự phòng ngân
sách các cấp trong 6 tháng đầu năm. Riêng dự toán giao thực hiện các nhiệm vụ
phát sinh, chỉ xem xét duyệt dự toán trong quý 4 năm 2017; Trừ một số trường hợp
theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
3. Các nội dung phát sinh trong
năm, các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã giao trong dự
toán, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu... để triển khai thực hiện. Sau
ngày 30 tháng 9 năm 2017, ngân sách tỉnh tổng hợp, rà soát và xem xét hỗ trợ
ngân sách huyện, thành phố theo khả năng cân đối (trừ các trường hợp theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh).
4. Quy trình và thẩm quyền
quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 10, Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Quyết định số 558-QĐ/TU ngày
30 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quy định tại Quyết định số
1287/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2013; Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 18 tháng
01 năm 2013 của UBND tỉnh.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn: UBND huyện, thành phố
báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy; Thường trực HĐND huyện, thành phố quy
định mức phân cấp và quy định sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách huyện, thành
phố đảm bảo an ninh, quốc phòng, khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ
đột xuất phát sinh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong năm
khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, UBND các huyện, thành phố phải chủ động bố trí
từ nguồn dự phòng ngân sách để giải quyết kịp thời.
6. Chế độ báo cáo sử dụng dự
phòng:
- Hàng quý, UBND tỉnh báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh tình hình sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh;
Tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
- Hàng quý, UBND huyện,
thành phố báo cáo Thường trực huyện ủy, thành ủy; HĐND huyện, thành phố tình
hình sử dụng dự phòng ngân sách huyện, thành phố và tổng hợp báo cáo HĐND huyện,
thành phố tại kỳ họp gần nhất; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.
Điều 28. Sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách
1. Bố trí 50% số tăng thu (Không bao
gồm nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn thu từ xổ số kiến thiết) so dự toán cấp
trên giao để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính Phủ.
2. Nguồn 50% tăng thu còn lại để đầu
tư hạ tầng, trả nợ và các nội dung chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Riêng nguồn tăng thu để lại đầu tư hạ tầng tại ngân sách huyện, thành phố phải
ưu tiên cho chi trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng
đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9
năm 2015 của HĐND tỉnh (bố trí tối thiểu 50% số được để lại đầu tư), chi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đường giao thông nông thôn, bổ sung dự phòng
ngân sách để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và bố trí một phần chi thường
xuyên trong trường hợp cần thiết...
3. UBND các cấp xây dựng phương án
sử dụng số tăng thu ngân sách báo cáo xin ý kiến Cấp ủy, HĐND cùng cấp trước
khi thực hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 29. Tiết
kiệm chi ngân sách
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán phải thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên năm 2017 trong dự toán được
giao (Không bao gồm quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để đảm bảo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.300.000 đồng từ ngày 01
tháng 7 năm 2017 theo Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và
HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
2. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên
(ngoài kinh phí tiết kiệm chi 10% để thực hiện cải cách tiền lương), chi bộ máy
quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cắt giảm tối đa và công khai các
khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, công tác nước ngoài từ ngân
sách nhà nước. Trong đó:
3. Chủ động rà soát, sắp xếp, cắt
giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp
bách, tiết kiệm giảm tối đa chi phí sử dụng điện thoại, mua sắm, sửa chữa tài sản,
chi tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và sử
dụng xăng dầu...
4. Nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa
tài sản (không bao gồm kinh phí mua hàng dự trữ; kinh phí phòng chống dịch bệnh;
khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng) đã giao
trong dự toán ngân sách đầu năm của các cơ quan, đơn vị, đến ngày 30 tháng 6
năm 2017 chưa thực hiện phê duyệt dự toán, chưa thực hiện hoàn thành công tác
phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, thì dừng thực hiện và hủy bỏ, thu hồi kinh phí đã giao về
ngân sách theo nguyên tắc giao từ ngân sách cấp nào thu hồi về ngân sách cấp đấy
để bố trí nhiệm vụ khác. Trừ trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Sáu tháng và một năm, các cấp
ngân sách, các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị và HĐND các
cấp; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định.
Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết
thúc năm ngân sách.
Điều 30. Chi
chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Khoản
3 Điều 64 Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ thực hiện chuyển nguồn chi
thường xuyên đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các đơn vị, các huyện, thành phố
phải xây dựng kế hoạch thực hiện kinh phí chuyển nguồn trước ngày 10/01 năm sau
và hoàn thành công tác giải ngân trước 30/6 (trừ các khoản chuyển nguồn được cấp
có thẩm quyền cho phép kéo dài, nguồn thực hiện cải cách tiền lương).
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp tiến độ thực hiện nguồn kinh phí chuyển nguồn, báo cáo UBND
tỉnh tiến độ và giải pháp thực hiện hàng tháng, đề xuất chế tài đối với các trường
hợp vi phạm.
Điều 31. Tổ
chức điều hành ngân sách
1. Cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt; Các huyện,
thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao; Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
a) Các khoản chi từ nguồn vốn vay
và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện
như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện
theo hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn
vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện
trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp có nhu cầu bổ sung dự toán chi ngân
sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi, Sở Kế hoạch và đầu tư, tổng hợp
nhu cầu toàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn
vay cho chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với vốn vay cho chi sự nghiệp)
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định. Đối với dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ thực hiện theo thực tế giải
ngân.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
liên quan phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp chủ động bố trí vốn ngay từ đầu
năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng
tu bổ các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu
quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có
thẩm quyền quyết định.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công
trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2017 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
d) Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong
điều hành căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan phối hợp với cơ quan tài chính:
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài từ ngân sách nhà nước, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ,
công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội
theo chế độ.
- Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách
liên quan đến thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...
thực hiện xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng
và có hiệu quả.
f) Đẩy nhanh việc triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình thực hiện tính giá
dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng
phần lớn số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham
gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để
phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
g) Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Xây dựng phương án điều
hành ngân sách
- Căn
cứ dự toán thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ
quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn
và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối
quý trước.
- Cơ quan Tài chính căn cứ vào khả
năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý
của ngân sách cấp mình trình Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt; đảm bảo nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách. Các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm báo cáo tiến độ phân bổ, giải
ngân của quý trước (có xác nhận của Kho bạc nhà nước cùng cấp), dự kiến phương
án điều hành quý liền kề đảm bảo điều kiện giải ngân, thanh toán.
- Nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis: Hiện nay chưa được Bộ Tài chính triển khai đến đơn vị dự toán cấp I, việc
quản lý điều hành đối với nguồn kinh phí không tự chủ, không thường xuyên thực
hiện như đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị dự toán cấp IV. Đơn vị dự
toán cấp I có trách nhiệm thẩm định dự toán của đơn vị dự toán cấp II, lập
phương án điều hành gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Thông báo dự toán chi ngân sách
3.1. Đối với phần dự toán ngân
sách giao thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao đảm bảo hoạt động thường xuyên:
- Căn
cứ dự toán chi cả năm được UBND tỉnh giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, Cơ
quan Tài chính thực hiện thông báo dự toán một lần cho các đơn vị sang KBNN
xong trước ngày 15 tháng 01 năm 2017.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; Đảm
bảo nguyên tắc: Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất
thường xuyên phải bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước, thực hiện
việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước
phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Đối với phần dự toán ngân
sách giao không thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao chi hoạt động không thường
xuyên:
- Căn cứ dự toán do các đơn vị sử
dụng ngân sách lập, Cơ quan Tài chính thẩm định hồ sơ và thực hiện thông báo dự
toán sang KBNN chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự toán của đơn
vị.
- Căn cứ thông báo dự toán của Cơ
quan Tài chính, KBNN thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối
với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm
như: mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác của
các đơn vị sử dụng ngân sách theo chế độ quy định.
4. Thông báo dự toán chi
CTMT ngân sách Trung ương và bổ sung có mục tiêu ngân sách địa phương:
- Đối
với vốn bổ sung có mục tiêu được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao đầu năm cho các huyện,
thành phố: Căn cứ dự toán được giao và tiến độ triển khai thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ hàng quý; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp
nhu cầu và thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Mức rút
tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh
giao. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu (Chi tiết từng chương trình, mã Chương trình) gửi Sở Tài chính trước ngày
05 của tháng đầu quý sau.
- Đối
với dự toán chi chương trình mục tiêu đã giao đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân
sách: Căn cứ dự toán được giao và báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ của đơn vị; Sở Tài chính thực hiện thông báo dự toán
sang KBNN để các đơn vị thực hiện theo quy định.
5. Thông báo kế hoạch vốn đầu
tư XDCB: Căn cứ kế hoạch vốn và phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh;
Nhu cầu vốn đầu tư thanh toán trong quý do KBNN tỉnh lập. Sở Tài chính thông
báo kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh sang KBNN chi tiết theo từng
loại nguồn vốn.
6. Trường hợp bổ sung có mục
tiêu phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện
nhiệm vụ phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách khác được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định. Căn cứ văn bản thông
báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện
rút dự toán tại KBNN theo quy định. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính chậm nhất 20 ngày sau khi nhận được
vốn để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
7. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh
chi tiền đối với các nhiệm vụ chi
- Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp
phát, trong vòng 5 ngày làm việc Cơ quan tài chính các cấp kiểm tra, xem xét đủ
các điều kiện chi theo quy định và lập lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân
sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch
nhập).
- Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
trong phạm vi 02 ngày làm việc có trách nhiệm in Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ
thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng nội dung
ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Riêng lệnh chi tiền của ngân
sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp thanh toán, nhưng để đảm bảo yêu cầu về tính
chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện tạm cấp theo chế độ quy
định, hoặc theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Chủ
tịch UBND huyện, thành phố (đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện).
- Kho bạc nhà nước các cấp có
trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ
nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài
khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức,
cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp
các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được
chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
Điều 32. Quy
định về mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc đối với đơn vị dự toán cấp trực
thuộc đơn vị dự toán cấp I
1. Các cơ quan đơn vị thực hiện việc
mua sắm trang thiết bị làm việc theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định
tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ; Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và Thông tư số 58/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính.
2. Trình tự thủ tục mua sắm thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tài chính và quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo nguyên tắc cấp nào phê duyệt danh mục tài sản thực hiện mua sắm, thì cấp
đó phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Đơn vị dự toán cấp I không thực hiện phê duyệt
danh mục mua sắm của đơn vị trực thuộc; đối với danh mục tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị dự toán trực thuộc lập danh mục tài
sang thực hiện mua sắm, trình đơn vị dự toán cấp I thẩm tra, gửi Sở Tài chính
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 33. Công
tác quản lý, cấp phát, thanh toán, kiểm soát các khoản chi ngân sách
Thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012; Thông
tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008; Thông tư số 40/2016/TT-BTC
ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính về cam kết chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước và các văn bản quy định khác của Bộ Tài
chính.
Điều 34. Thực
hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Điều chỉnh ngân sách địa phương
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 52, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các trường hợp:
- Do điều chỉnh dự toán ngân sách
theo quy định tại Khoản 1 điều này.
- Cơ quan tài chính các cấp yêu cầu
đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh
dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi được giao.
3. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo
đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự
toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
4. Thời
gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng
ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
5. Quy trình điều chỉnh dự toán.
5.1. Trường hợp cần điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
- Đơn vị dự toán cấp I, lập phương
án điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc gửi Cơ quan
tài chính cùng thẩm thẩm định, trước khi quyết định điều chỉnh.
- Trường hợp điều chỉnh nội dung
chi, nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I, lập
phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xin ý
kiến. Sau khi có văn bản cho phép điều chỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị dự
toán cấp I quyết định điều chỉnh dự toán cho các đơn vị theo quy định.
5.2. Đối với đơn vị sử dụng ngân
sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự
toán, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax,
photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng
dự toán.
5.3. Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác nhận số dư dự toán,
xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan
trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề nghị của đơn vị dự toán cấp
I. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo
cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
6. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu
quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện
thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ
giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để
thực hiện; trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết lĩnh vực chi và
đơn vị thực hiện, chậm nhất 5 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định
giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi cơ
quan tài chính thẩm tra theo quy định.
7. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi
trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng
đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc
quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND các cấp, đơn vị dự toán cấp
I tổng hợp gửi Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình UBND cùng cấp quyết
định điều chỉnh để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được
giao.
8. Đối với phần dự toán giao thực
hiện tự chủ (cơ quan hành chính) hoặc đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị sự nghiệp):
Thủ trưởng đơn vị quyết định điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
9. Điều chỉnh dự toán chi Chương
trình mục tiêu, chi đầu tư XDCB: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án điều chỉnh
của các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sau khi đã được Thường trực
HĐND tỉnh cho ý kiến.
Điều 35. Bổ
sung dự toán chi ngân sách
1. Năm 2017, Các cấp ngân sách,
các đơn vị dự toán phải chủ động sắp xếp các khoản chi trong dự toán được giao,
để đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ. UBND tỉnh không bổ sung dự toán chi thường xuyên
cho các cấp ngân sách, trừ các trường hợp:
- Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ
lụt.
- Đảm bảo các nhiệm vụ chi cấp
bách trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tỉnh giao thêm nhiệm vụ ngoài hoạt
động thường xuyên.
- Thành lập bộ phận, đơn vị mới và
tăng biên chế.
- Các trường hợp khác theo quyết định
của UBND tỉnh.
2. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
phê duyệt bổ sung dự toán cho các đơn vị. Sở Tài chính lập thông báo dự toán
chi bổ sung các đơn vị theo quy trình, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán theo quy định
Điều 36. Quyền
hạn, trách nhiệm của đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách
- Lập
dự toán năm gửi Cơ quan Tài chính, KBNN trước ngày 10 tháng 01 năm sau; Thực hiện
thanh toán các khoản chi trong dự toán ngân sách năm được giao.
- Chủ
tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định tại Điều 61 của Luật NSNN năm
2015, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức; Chịu trách nhiệm về
quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết toán.
- Xây
dựng, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng các chế độ, định mức mới ban
hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ, viên chức
trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
- Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng;
báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình quản
lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành.
- Tổ
chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán
Điều 37. Chế
độ kế toán - thống kê
Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc
nhà nước và các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước,
sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài
chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản
thu, chi ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
Điều 38. Công
tác thực hiện nhập dự toán chi ngân sách theo chương trình Tabmis
Cơ quan Tài chính, KBNN và các cơ
quan, đơn vị được tham gia chương trình Tabmis có trách nhiệm phối hợp trong thực
hiện nhập dự toán chi ngân sách và lệnh chi tiền của ngân sách địa phương và hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis); Đồng thời, có văn bản
thông báo cho Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
Điều 39. Thẩm
định và kiểm tra quyết toán
1. Các cấp, các ngành thực hiện tốt
công tác tự kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân
sách, quản lý tài sản của các đơn vị dự toán và cá nhân theo quy định của pháp
luật.
2. Các đơn vị dự toán cấp I thực
hiện thẩm định, xét duyệt đối với các đơn vị trực thuộc. Cơ quan Tài chính thực
hiện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của ngân sách cấp dưới; xét duyệt,
thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán và lập quyết toán thu, chi ngân
sách cấp mình trình UBND cùng cấp để trình HĐND phê chuẩn theo đúng quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Điều 40. Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách
1. Đổi mới cơ chế quản lý, thông
báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị: Căn cứ Quyết định giao dự toán đầu năm của
UBND tỉnh, Cơ quan tài chính thực hiện thông báo dự toán năm đối với phần kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ (trừ các khoản mua sắm, sửa chữa và dự phòng) cho
các đơn vị xong trước ngày 15 của tháng 01 năm sau; Các khoản chi có tính chất
không thường xuyên phải thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện
theo chế độ quy định.
2. Năm 2017, tiếp tục thực hiện hình
thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:
- Chi
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện,
thành phố giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Cơ quan Tài chính
huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN huyện để đảm bảo cân đối ngân sách cấp
mình. Mức rút dự toán hàng tháng đảm bảo nguyên tắc: Không vượt quá 1/12 tổng mức
bổ sung cân đối ngân sách cả năm; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND
huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính cấp trên xem xét,
quyết định.
- Chi
trả nợ các khoản vốn vay đến hạn: Căn cứ dự toán chi trả nợ các khoản vốn vay đến
hạn được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và cam kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích
tài khoản ngân sách thanh toán cho Chi nhánh ngân hàng phát triển khi đến hạn
trả.
- Chi
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND
tỉnh, huyện, thành phố giao, Thông báo kế hoạch vốn của Cơ quan Tài chính cấp
trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi; Hàng tháng, Cơ quan Tài chính huyện, xã
chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ được giao; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung có mục tiêu, UBND
huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính xem xét, quyết định.
Điều 41. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong quản lý tài
chính, ngân sách
Các sở, ban, ngành, Các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, UBND các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy
đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện
qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức,
cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng
phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 42. Thực
hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai
tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14 tháng
04 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định
tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao
quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử
dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
8. Công khai các khoản chi khánh
tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước
ngoài; định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các đơn vị dự toán báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh
phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) về Sở Tài chính
vào ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 12 năm 2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
Căn cứ các nội dung tại quy định
này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương,
xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của
đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được giao, phục vụ có hiệu
quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhiệm vụ
chính trị của đơn vị.
Điều 44. Chế
độ thông tin báo cáo
1. UBND các cấp thực hiện nghiêm
túc chế độ thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách cho Cấp ủy, chính quyền địa
phương đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
ngân sách địa phương.
2. Cơ quan Tài chính: Tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; Quản lý tài chính doanh
nghiệp; Quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước cho Cấp ủy, chính quyền các cấp đảm
bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
3. Cơ quan Thuế: Thực hiện công
tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa,
chi tiết từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu cho Cơ quan tài chính
cùng cấp.
4. Kho bạc nhà nước: Thực hiện
công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi ngân sách cho
Cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Các đơn vị dự toán: Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng theo
quy định của Luật NSNN và Luật Kế toán.
6. Các doanh nghiệp nhà nước và các
công ty cổ phần thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà nước; Vốn dự trữ, luân
chuyển tại các doanh nghiệp với Sở Tài chính; Chế độ thông tin báo cáo về tình
hình thực hiện cổ phần hóa với các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
Điều 45. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc
các nội dung Quy định này; đồng thời tăng cường công tác tự kiểm tra nhằm kịp
thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản
và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định tại
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai
thực hiện dự toán ngân sách năm 2017 của các huyện, thành phố; Đảm bảo đúng quy
định của Luật NSNN năm 2015, Nghị quyết kỳ họp thứ ba - HĐND tỉnh khóa XIV và
Quyết định của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.