ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-HĐND ngày 06/12/2024
của HĐND tỉnh Nghệ An về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 5285/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 672/KH-UBND ngày 28/8/2024
của UBND tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
334/TTr-STC ngày 24/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nghệ An năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (TP, Hòa).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thanh An
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 10/02/2025 của Chủ tịch
UBND tỉnh Nghệ An)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt
là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức,
tăng tốc, bứt phá thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 ở
mức cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cả giai
đoạn 05 năm 2021 - 2025 của tỉnh Nghệ An, gia tăng nguồn lực chăm lo cho Nhân
dân, xây dựng tương lai tốt đẹp, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên vươn
mình của dân tộc.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô
Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 672/KH-UBND ngày 28/8/2024 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày
25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP; Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 -
2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn
diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối
với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích
cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ,
quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội, nâng cao cuộc sống của Nhân
dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần tập trung vào một
số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được đề ra.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử
dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo
đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài
chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ
máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động và quản lý, sử
dụng các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để trả nợ gốc của
ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ nhà nước
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp
luật về quản lý ngân quỹ nhà nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các khoản
vay nợ kéo dài nhiều năm và báo cáo trong dự toán, quyết toán ngân sách nhà
nước hằng năm.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập
trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp
xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân
vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia,
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình mang tính kết nối liên tỉnh,
liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự
án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp
bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo đúng
mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn
với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản trị địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục những hạn chế, bất
cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh
lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực, chuẩn bị nhân lực,
tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ
đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực đất đai,
đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản. Thu hồi
triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước
bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường
THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Thực hiện đồng bộ các quy định về quản lý, sử
dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài
sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả
nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các sở, ngành, địa phương hoàn thành việc rà
soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của Nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông
tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; phấn đấu tăng cao hơn
nữa tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời
hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện, các sở,
ngành, địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm
dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính
chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ theo cam kết quốc
tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt
giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương
theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước
hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội
của từng sở, ngành, địa phương hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 bảo đảm tập trung,
có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của
Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp
luật. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa
trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc
đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của pháp luật và hợp đồng
đã ký kết.
d) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân
vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế,
nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm tồn tại kéo
dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn
ODA, dự án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng
triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn
2026-2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2026-2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế
hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị
quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2021-2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 và Quyết định số
227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một số chỉ tiêu sử
dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ tại Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022, phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai tại Quy hoạch
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu
cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, quản
lý, sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn,
vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo
gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng
quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích
giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu
quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để
xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với tài nguyên, đặc biệt là các
trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng
phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông
hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống
nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động
đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên
nước giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề
án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
04/8/2021.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về tiết kiệm điện hiệu
quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 03/8/2023 của UBND
tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà
nước tại doanh nghiệp:
a) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện trên
toàn tỉnh để phục vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số
360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà
nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
c) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện trên
toàn tỉnh để phục vụ công tác báo cáo tổng kết Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025, trong đó
đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động:
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trọng tâm là sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy và tổ chức bên trong của các sở, ngành; đồng thời rà
soát lại tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt
động, chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tổ chức bộ máy để có giải pháp đề xuất xử lý trong quá trình sắp
xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy của sở, ngành.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ
2020-2025, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2022-2026 tiếp tục tinh giản ít nhất 5%
biên chế cán bộ, công chức; 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản
lý, sử dụng biên chế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022
của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương
thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh
nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng Chính phủ về việc cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho
người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo Kế hoạch số
793/KH-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2025, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về
THTK, CLP:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,
CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế
hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao
phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức,
gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến
công tác THTK, CLP:
Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật trong
lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực:
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập trung số hoá toàn
diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh,
kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ
tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động
dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự
án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết
toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công
tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh bạch về các dự án
đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về THTK, CLP:
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục
THTK, CLP trong hệ thống giáo dục.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để tập
trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây
dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP,
tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn xã hội.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát
hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên
các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước:
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên,
tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân
quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng
cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn lực tài chính công.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
- Tiếp tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan
đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu
tư, lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc
phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian
và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư
xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao
chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án,
hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn
chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm bảo
tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có chế
tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ
chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện
trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác
kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không
đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính
chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công,
lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý
ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử
lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là
đối với đất đai:
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài
nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu
sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy
trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian
lao động:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp
luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp xếp tổ chức
bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong
các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, đánh giá
việc giao và quản lý biên chế của các sở, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ
Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo của tỉnh về quản lý biên chế.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập trung đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản
phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ
trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh
đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận quan tâm
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành
theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Các sở, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó cần chú trọng các nội dung như sau:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh
tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực
đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy
định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các
cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh
tra, kiểm tra. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi
tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định,
lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2025, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chỉ đạo xây dựng Chương trình tăng cường THTK, CLP năm 2025 của cơ quan,
đơn vị mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP của tỉnh Nghệ
An năm 2025 được ban hành. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành
cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc
địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã chỉ đạo quán triệt, thực hiện:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong
việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để
xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng
phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả
THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình
tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở,
ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017
của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở
Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Riêng đối với
các sở, ngành tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình để gửi Sở Tài chính.
đ) Báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK,
CLP gửi về Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Quốc hội kết quả
thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.
3. Giao Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP
của các sở, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai
thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành
Chương trình THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương theo kế hoạch thanh tra,
kiểm tra được phê duyệt.