ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 13
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 78/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị
trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị
trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm
định giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban
hành quy định một số nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
và Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH4(T.150b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước
về giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ theo nhiệm vụ được quy định tại Luật Giá năm 2023 và các
văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước được phân công thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Phú Thọ.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong
lĩnh vực giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
phân công nhiệm vụ đối với từng cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực, cơ
quan hành chính cấp dưới tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá quy định tại Luật Giá và các
văn bản hướng dẫn.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giá thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của Sở Tài chính; phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá cần thiết phải điều chỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh lập văn bản đề
nghị điều chỉnh, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của các sở, cơ quan chuyên
môn theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá tại phạm vi địa phương trên cơ sở đề
xuất của các sở, cơ quan chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành,
lĩnh vực theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tham mưu định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân tỉnh định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng
quản lý nhà nước của Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ trong
lĩnh vực, phạm vi quản lý.
9. Thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị
trường và chế độ báo cáo giá cả thị trường theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản
lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương và kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá theo quy định của Chính phủ; tổ chức quản trị, điều hành hoạt động
và thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa
phương theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tổ chức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
giá, thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thanh tra.
13. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức năng, lĩnh vực, phạm vi quản lý
nhà nước về giá, thẩm định giá.
14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
giá, thẩm định giá thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý
nhà nước về giá, thẩm định giá theo quy định của pháp luật có liên quan và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá, thẩm
định giá trong lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về giá thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
3. Đề xuất và phối hợp với Sở Tài chính về việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá cần
thiết phải điều chỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh lập văn bản đề nghị điều chỉnh, gửi
Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định
4. Đề xuất và phối hợp với Sở Tài chính về tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương, biện pháp, thời
hạn bình ổn giá tại phạm vi địa phương; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh định giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh định giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ trong
lĩnh vực, phạm vi quản lý.
8. Thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường
và xây dựng báo cáo giá thị trường theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu về giá vào
Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Sở Tài chính triển khai các hoạt động cụ thể của Cơ sở dữ liệu về giá.
10. Tổ chức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về giá, hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo chức năng,
lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
giá, thẩm định giá của Nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
13. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về
giá, thẩm định giá theo quy định của pháp luật có liên quan và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Quyết định này; có thẩm quyền quyết định, phân công nhiệm vụ đối với từng cơ
quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo ngành, lĩnh vực
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giá, thẩm định giá quy định tại Quyết định này.
2. Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giá.
3. Tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thẩm định phương án giá đối với hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo
giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu về
giá vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính triển khai các hoạt động cụ thể của Cơ sở dữ liệu
về giá.
8. Tổ chức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về giá, hoạt động thẩm định giá của Nhà nước trên địa bàn theo phạm
vi quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá, thẩm định
giá thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý
nhà nước về giá, thẩm định giá theo quy định của pháp luật có liên quan và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU
TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 6. Phân công tổ chức thực
hiện bình ổn giá
1. Sở quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ
có trách nhiệm đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai, hướng
dẫn thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng, cụ thể như
sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đề
xuất đối với mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ, phân đạm, phân DAP, phân NPK, thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm, thuốc bảo
vệ thực vật.
b) Sở Công Thương chủ trì đề xuất đối với các mặt
hàng xăng, dầu thành phẩm, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
c) Sở Y tế chủ trì đề xuất đối với mặt hàng sữa
dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d) Sở quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì đề xuất đối với
hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và
hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng
cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Giá. Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều sở, ngành thì Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công cho một trong các sở quản lý ngành, lĩnh vực về hàng
hóa, dịch vụ chủ trì.
e) Sở quản lý ngành, lĩnh vực chuẩn bị hồ sơ đề nghị
điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình UBND tỉnh. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện đối với các biện
pháp bình ổn giá phù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.
3. Ngân hàng Nhà nước tỉnh phối hợp với các sở,
ngành trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện đối với biện
pháp tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn
giá trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Phân công tổ chức thực
hiện định giá
1. Sở quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thực hiện việc
thẩm định phương án giá và trình văn bản định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh định khung giá;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh định giá tối đa;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh định giá cụ thể đối với
hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này (Tại Mục III, Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thẩm
định phương án giá, xin ý kiến tham gia của sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
cấp tỉnh và trình văn bản định giá trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh định
giá cụ thể đối với:
a) Hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm, dịch vụ công đặt
hàng sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện, cấp xã và thuộc thẩm quyền đặt hàng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Hàng hóa, dịch vụ được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện, cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan, đơn
vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của
hàng hóa, dịch vụ tham mưu việc thẩm định phương án giá và trình văn bản định
giá.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh định giá cụ thể
để đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước cấp tỉnh: Cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công
lập được đặt hàng chịu trách nhiệm thẩm định phương án giá và trình văn bản định
giá; trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
5. Sở quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý cấp trên của
đơn vị sự nghiệp công lập được đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công về việc
thẩm định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực.
6. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc
thẩm định phương án giá chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá theo quy định tại điểm đ
khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP
ngày 10/7/2024 của Chính phủ.
7. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định
và trình văn bản định giá được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định
này; đồng thời có trách nhiệm rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc điều
chỉnh giá; thẩm định phương án giá điều chỉnh và trình văn bản điều chỉnh giá
theo quy định.
8. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan; trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá thì các Sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực liên quan hàng hóa, dịch vụ đó của cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ.
Điều 8. Phân công tổ chức thực
hiện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá
tại địa phương
a) Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá
tại địa phương gồm:
- Dịch vụ lưu trú (đối với Khách sạn tiêu chuẩn 3
sao trở lên);
- Dịch vụ tham quan tại khu du lịch trên địa bàn;
- Dịch vụ kinh doanh nước khoáng nóng;
- Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước;
- Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi;
- Dịch vụ vận tải hành khách tham quan du lịch;
- Vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng,
thép quy định tại Danh mục kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do
Chính phủ ban hành);
- Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b) Trường hợp cần thiết phải đề nghị điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trách nhiệm các sở quản lý ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 15 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ kê khai giá, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
2. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
a) Cơ quan tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
b) Cơ quan tiếp nhận kê khai thực hiện quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
kê khai giá
a) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục thực hiện kê khai giá trên phạm vi cả nước thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
b) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Sở, quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền tiếp nhận
kê khai giá được phân công tại Quy định này, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công
tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc
thù thực hiện kê khai giá tại địa phương được quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Quy định này.
4. Đối tượng thực hiện kê khai giá
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, các Sở quản lý ngành, lĩnh vực được phân công tiếp nhận
kê khai giá tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị liên quan rà soát tổng thể, thống kê và lựa chọn các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách kê
khai giá của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành, gửi Sở Tài chính trước ngày 31
tháng 01 hằng năm để Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh
sách kê khai giá thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và đăng tải
Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa
phương theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
b) Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh
sách thực hiện kê khai giá tại địa phương thực hiện quyền và trách nhiệm quy định
tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Điều 9. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Giá. Các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình ổn giá, định giá, kê khai giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công tại các Điều 6, 7 và 8 Quy định này.
Mục 3: TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ
BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 10. Đối tượng thực hiện tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
1. Đối tượng thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo
thị trường
a) Sở Tài chính;
b) Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường tại Điều 11, Điều 12 Quy định này;
c) Các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo
cáo giá thị trường trình cấp có thẩm quyền theo nhiệm vụ được phân công.
3. Nội dung báo cáo giá thị trường thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giá 2023; thực hiện báo cáo theo danh mục
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II và theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của
Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo
đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường (sau đây gọi là
Thông tư số 29/2024/TT-BTC).
Điều 11. Báo cáo giá thị trường
định kỳ
1. Sở Tài chính xây dựng báo cáo giá thị trường tổng
hợp định kỳ của địa phương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định
tại khoản 2 Điều 15; khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BTC trên
cơ sở tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và
tổng hợp báo cáo của các cơ quan được giao nhiệm vụ báo cáo tại khoản 2 Điều
này.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường định kỳ:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với các mặt hàng Thóc tẻ, Gạo tẻ, Đường
ăn thuộc danh mục Lương thực, thực phẩm và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
Vật tư nông nghiệp tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC.
b) Sở Công Thương
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với mặt hàng: Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG) thuộc danh mục Vật liệu xây dựng, chất đốt tại Phụ lục số II ban hành kèm
theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
c) Sở Y tế
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục Dịch vụ y tế tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC .
đ) Sở Giao thông Vận tải
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo
giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
Giao thông trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá dịch vụ giáo dục (trừ học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp).
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các
loại phí, giá dịch vụ sau
Tổng hợp, phân tích, dự báo và báo cáo học phí, dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc
phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
(theo quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật).
f) Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp cung cấp báo cáo chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) của địa phương; Phân tích diễn biến CPI của địa phương trong kỳ báo cáo
(nếu có); phân tích thực trạng, nguyên nhân của các yếu tố tác động đến CPI (nếu
có).
g) Các cơ sở giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có trách nhiệm báo cáo về mức học
phí, mức giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị
mình theo yêu cầu của Sở Tài chính để phục vụ công tác tổng hợp, phân tích, dự
báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với danh mục
học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học
công lập và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc danh mục Dịch vụ giáo dục
trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC .
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá thị trường trên địa bàn huyện quản lý đối với nhóm hàng hóa thuộc danh
mục Lương thực, thực phẩm tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC .
3. Tần suất thực hiện, thời gian chốt số liệu báo
cáo và thời hạn của báo cáo giá thị trường định kỳ gửi Sở Tài chính tổng hợp:
a) Tần suất thực hiện báo cáo: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BTC.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo
- Báo cáo tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 28 của
tháng báo cáo;
- Báo cáo quý; 6 tháng; 9 tháng và cả năm: Thực hiện
báo cáo tương ứng báo cáo Quý II và báo cáo 6 tháng; báo cáo Quý III và 9
tháng; báo cáo Quý IV và cả năm; thời gian gửi các báo cáo chậm nhất vào ngày
28 của tháng cuối cùng kết thúc quý tương ứng.
Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo
cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo
cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ
cuối tuần đó.
Điều 12. Báo cáo giá cả thị
trường đột xuất
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp đột xuất
của địa phương để gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính để tổng hợp theo
quy định tại khoản 2 Điều 15; khoản 1, khoản 3 Điều 16 Thông tư số
29/2024/TT-BTC ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo giá thị trường tổng hợp đột
xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
2. Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo giá thị
trường chuyên ngành đột xuất thuộc lĩnh vực quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ khi có yêu cầu; gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu phối hợp của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường thuộc địa
bàn quản lý để gửi báo cáo đột xuất cho Sở Tài chính tổng hợp theo quy định; gửi
báo cáo đột xuất cho các Sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực khi có yêu cầu.
4. Thời gian chốt số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo
cáo thực hiện đảm bảo kịp thời tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Mục 4: CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 13. Xây dựng, nâng cấp Cơ
sở dữ liệu về giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư, xây dựng, nâng cấp và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tại địa
phương.
Điều 14. Quản lý Cơ sở dữ liệu
về giá
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên
quan:
a) Tổ chức việc quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động
của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phân công đơn vị chuyên môn
trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai tổ chức các hoạt động
quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương và kết nối dữ
liệu về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban
hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận hành, khai thác
thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
Điều 15. Cập nhật thông tin dữ
liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cập nhật các thông
tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá, gồm:
a) Báo cáo giá thị trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu;
d) Danh sách các doanh nghiệp thực hiện kê khai
giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền Sở Tài chính tiếp
nhận kê khai giá;
đ) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm
định giá do Sở Tài chính quyết định thành lập hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập;
e) Giá hàng hóa dịch vụ khác theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu hoặc quyết định ban hành theo
thẩm quyền.
2. Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh chịu trách nhiệm
cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, ngành, cơ quan mình chủ trì tham mưu;
b) Danh sách các doanh nghiệp thực hiện kê khai
giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền sở, ngành, cơ quan
mình tiếp nhận kê khai giá;
c) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm
định giá do sở, ngành, cơ quan mình quyết định thành lập hoặc tham mưu cơ quan
có thẩm quyền quyết định thành lập;
d) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh sở, ngành, cơ quan mình chủ trì tham mưu hoặc quyết định ban
hành theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm cập
nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tham mưu;
b) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm
định giá do Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập;
c) Giá hàng hóa dịch vụ khác theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tham mưu ban hành hoặc quyết
định ban hành theo thẩm quyền.
Mục 5: THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ
NƯỚC
Điều 16. Thẩm định giá của Nhà
nước
1. Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Giá năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật Giá năm 2023 về thẩm định giá. Trường hợp thẩm quyền quyết định, phê
duyệt giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở, cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định giá để thực
hiện thẩm định giá của Nhà nước.
2. Các nội dung về Hội đồng thẩm định giá thực hiện
theo quy định tại Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 Luật Giá
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giá 2023.
Mục 6: KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 17. Cơ quan thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá
1. Sở Tài chính
a) Kiểm tra các sở quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giá, thẩm định giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định này.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định
giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định
giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá của các
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý
nhà nước về giá của sở, ngành, lĩnh vực theo phân công tại các Điều 6, 7 và 8
quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định
giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá của các
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn, phạm vi
quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân huyện theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại các Điều 6, 7 và 8 của quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 18. Xây dựng, phê duyệt
và ban hành kế hoạch kiểm tra, Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
giá, thẩm định giá
1. Trường hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
giá, thẩm định giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 quy định này:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giá, thẩm định giá;
b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, phân công cho Sở Tài chính ký quyết định kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giá, thẩm định giá.
2. Trường hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá,
thẩm định giá theo quy định tại điểm khoản 2, khoản 3 Điều 17 quy định này:
Phân công cho các sở, cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra và ký quyết định kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
3. Việc xây dựng, phê duyệt và ban hành kế hoạch kiểm
tra; quyết định kiểm tra; điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung quản lý của Nhà nước về giá, thẩm định giá
không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định tại Luật Giá, Nghị định
số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Quy định này nếu
có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
2. Các sở, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao có
trách nhiệm triển khai, phổ biến Quyết định này đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định
giá được giao thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.