ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 24 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHOÁN QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG, KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH RỪNG
TỰ NHIÊN KHÔNG TRỒNG BỔ SUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 23 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và
đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông,
lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14 tháng 6 năm 2013 của
liên bộ: Tài chính -
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 83/TTr-SNN ngày 18 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ
khoán quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Mục tiêu
Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích
rừng tự nhiên hiện có, tăng thu nhập ổn định đời sống nhân dân miền núi;
Hỗ trợ một phần chi phí nhằm khuyến khích
việc bảo vệ, phát triển rừng; hàng năm ngân sách hỗ trợ
khoán quản lý bảo vệ rừng ít nhất cho khoảng trên 30.000
ha; diện tích còn lại do các chủ rừng tự đầu tư bảo vệ.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng:
Đối tượng hỗ trợ: Là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước
giao rừng tự nhiên, rừng trồng phòng hộ, đặc dụng hoặc
được các Ban quản lý rừng giao khoán bảo vệ rừng.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các
huyện nghèo.
Đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ gia đình người Kinh nghèo và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng ở các
xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và
miền núi, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo
vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách
giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng 300.000
đồng/ha/năm. Trong đó hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán quản lý bảo vệ rừng
là 50.000 đồng/ha/5 năm.
Hỗ trợ chi phí quản lý, kiểm tra và nghiệm
thu bằng 4% tổng số kinh phí hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng hàng năm.
b) Hỗ trợ khoán
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung:
Đối tượng hỗ trợ: Là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung.
Mức hỗ trợ khoán khoanh nuôi tái sinh
rừng 3.000.000 đồng/ha/6năm (bình quân 500.000 đồng/ha/năm). Trong đó hỗ trợ
chi phí lập hồ sơ khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh năm đầu là 50.000 đồng/ha.
Hỗ trợ chi phí quản
lý, kiểm tra và nghiệm thu bằng 4% tổng số kinh phí hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh không trồng bổ sung hàng năm.
c) Trong cùng một nội dung hỗ trợ có nhiều
chính sách khác nhau quy định thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng chỉ
được nhận hỗ trợ từ một chính sách mà có lợi nhất cho đối tượng nhận hỗ trợ.
3. Nguồn vốn hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương
cho bảo vệ, phát triển rừng; nguồn ngân sách tỉnh; nguồn
vốn khác (sử dụng nguồn thu từ bán cây đứng, thuế tài nguyên rừng, tiền thu từ
xử phạt các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, nguồn thu dịch vụ
môi trường rừng, các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật...) và nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác có
cùng mục tiêu trên địa bàn, đảm bảo bố trí đủ kinh phí
theo kế hoạch để thực hiện ngay từ đầu
năm.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm về hỗ trợ đầu tư của Nhà
nước theo quy định tại Quyết định này; tổng hợp diện tích rừng thuộc địa phương
quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để thông báo diện tích rừng cần bảo vệ hàng năm.
Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách quy định tại Quyết định này và các chính sách
liên quan đến các đối tượng. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định. Hàng năm tổng hợp kết quả thực
hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, tham mưu
phân bổ kế hoạch chi tiết nguồn vốn ngân sách hàng năm, bố trí vốn sự nghiệp lâm
nghiệp; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về quản lý
tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn vốn hàng
năm, trung hạn trong công tác khoán quản lý bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện Quyết định
này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện: Chỉ đạo
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ khoán quản lý
bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung
trên địa bàn quản lý theo Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2018 và bãi bỏ Quyết
định số 325/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
Ban hành Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.
2. Các nội dung khác không quy định trong
Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho Bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, KT, KTN, TTTT, TKCT;
+ Lưu VT, NN.Thăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|