UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2010/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định
số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết
số 182/2010/NQ-HĐND12 ngày 07/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp
thứ 18 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách Địa
phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 172/STC-NS ngày 10/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2011 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (Có
quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Định mức quy
định tại Quyết định này là cơ sở phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho các Sở,
Ban, Ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã (bao
gồm cấp huyện và cấp xã) và đã bao gồm toàn bộ tiền lương theo mức lương tối
thiểu 730.000 đồng/tháng. Định mức phân bổ này được áp dụng từ năm ngân sách
2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011.
(Kèm theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày
10/12/2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
A. KHỐI CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH
I. ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH:
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
|
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
|
- Có đến 15 biên
chế
|
65
|
- Từ 16 biên chế
đến 30 biên chế
|
64
|
- Từ 31 biên chế
trở lên
|
63
|
* Định mức
phân bổ nêu trên:
- Đã bao gồm:
+ Chi lương và các
khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương.
+ Các khoản chi
hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị phát sinh
hàng năm (gồm khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể thông tin liên lạc,
công tác phí, tiếp khách, hội nghị, văn phòng phẩm, xăng dầu...)
+ Các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế thiết bị và bổ sung phương tiện làm việc (kể cả chi
mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức mới được bổ
sung biên chế); kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản (phương tiện làm
việc và sửa chữa ô tô của các đơn vị có giá trị dưới 100 triệu đồng).
+ Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (chi tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn, chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật).
+ Trường hợp định
mức phân bổ nêu trên không đảm bảo cơ cấu chi lương; các khoản có tính chất
lương (65%) và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ, chi hành chính (35%) thì được
tính bổ sung để đảm bảo cơ cấu 65%-35%.
- Chưa bao gồm các
nội dung chi:
+ Chi hoạt động của
các ban chỉ đạo, các Hội đồng (được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh).
+ Chi công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày
22/9/2009 của UBND tỉnh Lai Châu.
+ Chi thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và thu hút đối với cán bộ, công chức đi học
và đến công tác tại tỉnh Lai Châu (Nguồn kinh phí được bố trí vào dự toán
ngân sách của Sở Nội vụ “ không kể phần đào tạo lý luận chính trị”).
+ Chi thực hiện chế
độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức được tăng cường cắm xã đặc biệt khó
khăn theo quyết định của UBND tỉnh (Nguồn kinh phí được bố trí vào dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ được tăng cường cắm
xã; Không kể cán bộ công chức được tăng cường cắm xã theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP).
+ Chi mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Đối với nhiệm vụ
chi của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân
dân ngoài định mức nêu trên, được tính theo Nghị quyết số 171/2010/NQ-HĐND ngày
17/5/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chế độ, định mức chi tiêu
tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu.
+ Đối với nhiệm vụ
chi hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh ngoài định mức nêu trên được tính theo
nhiệm vụ chi.
II. ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ:
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
|
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
|
- Có đến 15 biên
chế
|
68
|
- Từ 16 biên chế
đến 30 biên chế
|
67
|
- Từ 31 biên chế
trở lên
|
66
|
* Định mức
phân bổ nêu trên:
- Đã bao gồm:
+ Chi lương và các
khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương.
+ Các khoản chi
hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị phát sinh
hàng năm (gồm chi khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên
lạc, công tác phí, tiếp khách, hội nghị, các kỳ họp Ban chấp hành của khối đoàn
thể, văn phòng phẩm, xăng dầu...).
+ Các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế thiết bị và bổ sung phương tiện làm việc (kể cả chi
mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức mới được bổ
sung biên chế); kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản (phương tiện làm
việc và sửa chữa ô tô của các đơn vị có giá trị dưới 100 triệu đồng).
+ Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (gồm chi tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn, chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật).
+ Trường hợp định
mức phân bổ nêu trên không đảm bảo cơ cấu chi lương và các khoản có tính chất
lương (65%) và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ và chi hành chính (35%) thì
được tính bổ sung để đảm bảo cơ cấu 65%-35%.
- Chưa bao gồm các
nội dung chi:
+ Chi hoạt động của
các ban chỉ đạo, các hội đồng.
+ Chi thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và thu hút đối với cán bộ, công chức đi học
và đến công tác tại tỉnh Lai Châu ( Nguồn kinh phí được bố trí vào dự toán
ngân sách Đảng tỉnh đối với đào tạo lý luận chính trị).
+ Chi thực hiện chế
độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức được tăng cường cắm xã đặc biệt khó
khăn theo quyết định của UBND tỉnh (Nguồn kinh phí được bố trí vào dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ được tăng cường cắm
xã; không kể cán bộ công chức được tăng cường cắm xã theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP).
+ Chi mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các cơ
quan Đảng tỉnh được tính ngoài định mức (nêu trên) theo qui định tại điểm
b, c mục 1.2.1 phần II Thông tư liên tịch số 216/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/03/2004
của Ban tài chính quản trị TW - Bộ Tài chính; Chi phục vụ cấp uỷ theo Quyết định
3115-QĐ/VPTW ngày 4/9/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng; Phụ cấp trách nhiệm đối
với cấp uỷ viên các cấp theo Quyết định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng; Quyết định số 1487-QĐ/TU ngày 15/6/2009 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ về việc ban hành quy định chế độ thăm quan nghỉ mát, thăm hỏi đối với
cán bộ và người có công với cách mạng;
+ Đối với khối
Đoàn thể có một số nhiệm vụ đặc thù thì ngoài định mức nêu trên, được tính một
số nội dung theo nhiệm vụ chi như: Đại hội nhiệm kỳ và các hoạt động đặc thù
khác (nếu có).
+ Các khoản chi đặc
thù khác phát sinh của từng cơ quan đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (Không bao gồm các đơn vị sự nghiệp đặc thù được quy định tại mục IV phần
A của Quy định này).
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
|
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
|
- Có đến 15 biên
chế
|
55
|
- Từ 16 biên chế
đến 30 biên chế
|
54
|
- Từ 31 biên chế
trở lên
|
53
|
* Định mức
phân bổ nêu trên:
- Đã bao gồm:
+ Chi lương và các
khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương.
+ Các khoản chi
hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị phát sinh
hàng năm (gồm chi khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể thông tin liên lạc,
công tác phí, tiếp khách, hội nghị, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu...)
+ Các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế thiết bị và bổ sung phương tiện làm việc (kể cả chi
mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ viên chức mới được bổ
sung biên chế); kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản, sửa chữa ô tô có
giá trị dưới 100 triệu đồng.
+ Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm.
- Chưa bao gồm các
nội dung chi:
+ Phụ cấp ưu đãi,
đặc thù ngành, nghề theo quy định.
+ Chi mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Chi thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và thu hút đối với cán bộ, viên chức (Đối
với cán bộ viên chức được cử theo học các lớp do Tỉnh Uỷ quyết định thì nguồn
kinh phí được bố trí vào ngân sách Đảng tỉnh; Các đối tượng còn lại thì nguồn
kinh phí chi trả được bố trí vào dự toán ngân sách của Sở Nội vụ).
+ Chi thực hiện chế
độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, viên chức được tăng cường cắm xã đặc biệt khó
khăn theo quyết định của UBND tỉnh (Nguồn kinh phí được bố trí vào dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ được tăng cường cắm
xã; không kể cán bộ viên chức được tăng cường cắm xã theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP).
+ Chi tiền điện,
nước, vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, quản lý vận hành, khai thác hệ
thống điện, nước, điều hoà, mạng thông tin liên lạc, sửa chữa, duy tu nâng cấp
tài sản, chăm sóc cây xanh của khu Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh (Giao
cho Ban Quản lý Trung tâm hành chính - Chính trị tỉnh thực hiện).
IV. ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐẶC THÙ.
1. Đối với Sự
nghiệp Y tế:
1.1 Đối với
Bệnh viện đa khoa tỉnh:
Định mức phân bổ
chi ngân sách là 66 triệu đồng/giường bệnh/năm (Chưa bao gồm nguồn thu viện
phí được để lại theo quy định).
1.2. Đối với
Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao phổi:
Định mức phân bổ
chi ngân sách là 65 triệu đồng/giường bệnh/năm (Chưa bao gồm nguồn thu viện
phí được để lại theo quy định).
1.3. Đối với
Bệnh viện các huyện, thị xã định mức phân bổ chi khám chữa bệnh thể như sau:
+ Đối với các huyện
Biên giới (Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ) là: 62 triệu đồng/giường bệnh/năm
(Chưa bao gồm nguồn thu viện phí được để lại theo quy định).
+ Đối với các huyện,
thị còn lại (Thị xã Lai châu, Tam Đường, Than uyên, Tân Uyên) là: 60 triệu
đồng/giường bệnh/năm (Chưa bao gồm nguồn thu viện phí được để lại theo quy định).
+ Định mức phân bổ
chi cho nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp của trung tâm y tế các huyện, thị (
như: đội vệ sinh phòng dịch - phòng chống sốt rét, đội sinh đẻ kế hoạch )
được tính bình quân là 53 triệu đồng/biên chế/năm.
1.4. Đối với
Phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế xã, phường, thị trấn:
Định mức phân bổ
chi khám chữa bệnh được tính trên cơ sở biên chế theo qui định tại Thông tư
liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BVN ngày 5/6/2007 của: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước như sau:
Å Đối với phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế xã
Biên giới là: 82 triệu đồng/biên chế/năm;
Å Đối với phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế xã
nằm trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn: 68 triệu đồng/biên chế/năm;
Å Đối với phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế
các xã, phường, thị trấn còn lại là: 53 triệu đồng/biên chế/năm.
* Định mức của
sự nghiệp y tế nêu trên:
- Đã bao gồm:
+ Tiền lương cơ bản,
các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương; Các khoản chi
hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch
vụ công cộng, chi tiếp khách, các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên.
+ Phụ cấp ưu đãi
nghề theo quyết định 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ đối
với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế Nhà nước; Phụ cấp theo Nghị định
64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ đối với cán bộ, viên chức y tế công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chưa bao gồm:
+ Kinh phí mua thẻ
bảo hiểm y tế người nghèo (Dự toán giao về Sở Y tế).
+ Kinh phí mua thẻ
bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi (Dự toán giao về Bảo hiểm xã hội tỉnh).
+ Kinh phí thực hiện
chế độ chăm sóc sức khoẻ của tỉnh theo Quyết định số 1488-QĐ/TU ngày 15/6/2009
của Ban thường vụ Tỉnh Uỷ.
+ Kinh phí giám định
pháp y.
2. Đối với sự
nghiệp giáo dục:
2.1. Đối với
trường Phổ thông Dân tộc nội trú, định mức phân bổ chi ngân sách như sau:
- Trường Phổ thông
Dân tộc nội trú nội địa là 21 triệu đồng/học sinh/năm.
- Trường Phổ thông
Dân tộc nội trú đóng trên địa bàn xã biên giới là 26 triệu đồng/học sinh/năm.
2.2. Đối với
các Trung tâm giáo dục thường xuyên, định mức phân bổ chi ngân sách như sau:
- Đối với các huyện, thị xã (Thị xã Lai Châu, Tam Đường, Than uyên,
Tân Uyên, MườngTè, Phong Thổ ): 62 triệu đồng/Biên chế/năm
- Đối với Trung
tâm giáo dục thường xuyên nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn (Sìn Hồ):
76 triệu đồng/biên chế/năm
2.3. Đối với
các trường Trung học Phổ thông định mức phân bổ chi ngân sách như sau:
- Đối với trường
Trung học Phổ thông chuyên: 78 triệu đồng/biên chế/năm.
- Đối với trường
Trung học Phổ thông trên địa bàn các huyện, thị: 62 triệu đồng/Biên chế/năm.
- Đối với trường
Trung học Phổ thông nằm trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn: 76 triệu đồng/Biên
chế/năm.
* Định mức của
sự nghiệp Giáo dục nêu trên:
- Đã bao gồm:
+ Tiền lương cơ bản,
các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương; Các khoản chi
hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch
vụ công cộng, chi tiếp khách, các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (Kể
cả sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung bàn ghế hàng năm và mua sắm phục vụ công
tác dạy và học).
+ Chi chế độ chính
sách đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú quy định tại Thông
tư 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào
tạo.
+ Phụ cấp ưu đãi
ngành theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/6/2006 về chính sách đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Trường hợp định
mức phân bổ nêu trên không đảm bảo cơ cấu chi lương, các khoản có tính chất
lương, chính sách đối với học sinh (80%) và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ
và chi hành chính (20%) thì được tính bổ sung để đảm bảo cơ cấu 80-20.
- Chưa bao gồm:
+ Nhiệm vụ chi học
bổng học sinh bán trú theo chính sách đối với cấp Trung học phổ thông ( nhiệm
vụ này được giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo đảm nhiệm ).
+ Chi cấp sách
giáo khoa không thu tiền đối với học sinh các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh và
giấy vở học sinh không thu tiền đối với cấp trung học phổ thông (nhiệm vụ
này được giao cho Sở Giáo dục- Đào tạo đảm nhiệm).
3. Đối với Trường
bồi dưỡng cán bộ y tế, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề cho nông dân,
Trường chính trị tỉnh và Trường cao đẳng cộng đồng: Tính
dự toán ngân sách theo nhiệm vụ chi trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo hàng năm và chế
độ chính sách hiện hành.
4. Đối với Đài phát thanh Truyền hình:
Định mức phân bổ
Ngân sách tính theo dân số toàn tỉnh là: 19.770 đồng/người dân/năm; ngoài
ra tính bổ sung 195 triệu đồng/huyện để có thêm kinh phí thực hiện phủ sóng
phát thanh, truyền hình.
- Đã bao gồm:
+ Tiền lương cơ bản,
các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương.
+ Các khoản chi
hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị phát sinh
hàng năm (đã bao gồm các khoản khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể
thông tin liên lạc, công tác phí, tiếp khách, hội nghị, văn phòng phẩm, điện,
nước, xăng dầu...)
+ Các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí sửa chữa thường
xuyên tài sản.
+ Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm và kinh phí tăng thời lượng
phát sóng phát thanh truyền hình bằng tiếng đồng bào dân tộc.
- Chưa bao gồm:
Chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi nhuận bút, chi phí xăng dầu các trạm thu phát lại
không có điện.
5. Đối với sự
nghiệp giao thông do cấp tỉnh quản lý:
- Định mức phân bổ
cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường được UBND
tỉnh giao cho Sở giao thông vận tải đảm nhiệm, cụ thể như sau:
+ Đối với đường đá
dăm nhựa; đường bê tông: 28 triệu đồng/km/năm.
+ Đối với đường đá
dăm cấp phối: 30 triệu đồng/km/năm.
+ Đối với đường đất:
22 triệu đồng/km/năm.
- Chưa bao gồm:
Kinh phí sửa chữa vừa và khắc phục bão lũ hàng năm.
6. Đối với kinh
phí thực hiện dự án đề tài khoa học thuộc nguồn vốn sự
nghiệp khoa học được phân bổ bằng mức kinh phí do TW phân bổ và được giao dự
toán trực tiếp cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm dự án, đề tài.
V. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI CHO AN NINH - QUỐC PHÒNG ĐỊA PHƯƠNG:
Được tính trên cơ
sở các qui định của nhà nước về công tác An ninh -Quốc phòng địa phương phần do
địa phương đảm bảo theo quy định của Chính phủ.
VI. CHI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA TỈNH:
Định mức chi được
tính trên cơ sở kế hoạch và cơ chế, chính sách của địa phương ban hành.
B. KHỐI CÁC CƠ QUAN HUYỆN, THỊ XÃ:
I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI QLNN, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CẤP HUYỆN, THỊ XÃ:
- Định mức phân bổ
chi ngân sách Quản lý nhà nước là: 63 trđ/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ
chi ngân sách khối Đảng, Đoàn thể là: 66 trđ/biên chế/năm.
1. Định mức
phân bổ chi ngân sách trên đã bao gồm: Tiền lương
cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương; Các khoản chi
hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch
vụ công cộng, chi tiếp khách, các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và
các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
2. Định mức
trên chưa bao gồm:
a. Đối với
cơ quan khối Đảng:
- Chi cho nhiệm vụ
đặc thù của cấp Uỷ Đảng theo qui định tại điểm b, c mục 1.2.1 phần II Thông tư
liên tịch số 216/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/03/2004 của Ban tài chính quản trị TW và
Bộ Tài chính gồm:
+ Chi phổ biến và
quán triệt các Nghị quyết của Đảng
+ Chi đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ công chức của Đảng.
+ Kinh phí thực hiện
Quyết định số 84 QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban chấp hành trung ương về ban hành
chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng các cấp.
- Phụ cấp trách
nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quyết định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Kinh phí thực hiện
một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của các Huyện uỷ, Thị uỷ, Đảng uỷ dân
chính đảng tỉnh theo Quy định số 03-QĐ/TU ngày 20/3/2010 của Tỉnh uỷ Lai Châu.
b. Đối với
cơ quan QLNN:
- Chi phụ cấp đại
biểu HĐND cấp huyện, thị xã.
- Chi công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi thực hiện
Nghị quyết số 171/2010/NQ-HĐND ngày 17/5/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp tỉnh Lai Châu.
- Chi thực hiện chế
độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức được tăng cường cắm xã đặc biệt khó
khăn theo quyết định của UBND tỉnh (Đối với cán bộ công chức do huyện, thị
quản lý; Không kể cán bộ công chức được tăng cường cắm xã theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP)
c. Đối với
cơ quan khối đoàn thể:
Chi hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức xã hội: Hội người cao tuổi, hội khuyến học…
d. Riêng chi
hoạt động đặc thù: của Văn phòng cấp Uỷ đảng, đặc
thù của Văn phòng HĐND và UBND, chi đặc thù của các cơ quan khối đoàn thể và
chi mua sắm sửa chữa lớn tài sản cố định; Tuỳ theo khả năng cân đối ngân sách
và yêu cầu nhiệm vụ chi của từng huyện, thị để thống nhất mức chi cho phù hợp với
điều kiện đặc thù của mỗi huyện, thị.
II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO: Được phân bổ theo địa bàn từng huyện, thị như
sau:
* Các huyện nghèo
biên giới (Mường tè, Phong Thổ, Sìn Hồ): 76 triệu đồng/biên chế/năm.
* Các huyện nghèo
còn lại (Than Uyên, Tân Uyên): 73 triệu đồng/biên chế/năm.
* Huyện Tam Đường:
70 triệu đồng/biên chế/năm.
* Thị xã Lai Châu:
67 triệu đồng/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ
nêu trên đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng
góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
trích theo lương; Phụ cấp ưu đãi ngành theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 20/6/2006 về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (kể cả đối với các xã thuộc huyện nghèo ngoài chương trình 135 giai
đoạn II); Các khoản chi hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi
công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách, các khoản
chi mua sắm, sửa chữa (Kể cả sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung bàn ghế hàng
năm và mua sắm phục vụ công tác dạy và học) và các khoản chi khác theo qui
định của pháp luật .
- Chưa bao gồm:
+ Nhiệm vụ chi học
bổng học sinh bán trú theo chính sách đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở.
+ Chi cấp giấy vở
học sinh không thu tiền đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở.
III. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ THÔNG TIN VÀ THỂ DỤC THỂ THAO:
- Sự nghiệp văn
hoá - thông tin: Tính phân bổ theo dân số: 15.800 đồng/ người dân/năm
- Sự nghiệp thể dục
thể thao: Tính phân bổ theo dân số: 5.300 đồng/người dân/năm
* Định mức
phân bổ nêu trên:
- Đã bao gồm: Chi
lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo
lương và chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành.
- Chưa bao gồm:
Kinh phí Đại hội thể dục-thể thao.
IV. ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO XÃ HỘI:
Định mức chi đảm bảo
xã hội được phân bổ trên cơ sở các đối tượng chính sách (Gia đình thương
binh, liệt sĩ, bệnh binh, Anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ việt nam anh hùng,
người có công với cách mạng ), trẻ em tàn tật, mồ côi, người già cô đơn
không nơi nương tựa; chi cho Trung tâm chữa bệnh, giáo dục và lao động xã hội (định
mức phân bổ là 53 triệu đồng/biên chế/năm và phụ cấp đặc thù theo qui định),
chi cứu tế xã hội và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
Định mức chi chưa
bao gồm: Kinh phí hỗ trợ dầu hoả thắp sáng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định
số 289/2008/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
V. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI CHO AN NINH - QUỐC PHÒNG:
Định mức phân bổ
chi cho an ninh - Quốc phòng được tính trên cơ sở các qui định của nhà nước về
công tác An ninh - Quốc phòng địa phương.
VI. ĐỊNH MỨC CHI CHIẾU BÓNG VÙNG CAO VÀ CHÍNH SÁGH HỖ TRỢ CHO NGƯỜI DÂN
THUỘC HỘ NGHÈO Ở VÙNG KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 102/2009/QĐ-TTg NGÀY
7/8/2009:
- Định mức phân bổ
chi chiếu bóng vùng cao được phân bổ trên cơ sở xác định nhiệm vụ chi.
- Định mức phân bổ
chi hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định
số 102/2009/QĐ-TTg được xác định trên cơ sở mức hưởng và số đối tượng thực tế
được hưởng.
VII. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (gọi tắt
là xã)
* Đối với các xã nội
địa: 1.450 triệu đồng/xã/năm
* Đối với các xã
biên giới: 1.650 triệu đồng/xã/năm
- Định mức nêu
trên đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng
góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo lương đối với
cán bộ công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ; Phụ cấp đặc
biệt (phụ cấp biên giới) theo thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005,
chi phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, chi phụ cấp cho bảo vệ tổ
dân phố, chi phụ cấp cho cán bộ thú y xã, cán bộ thôn bản theo chính sách của tỉnh,
trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 29/2010/NĐ-CP ngày
25/3/2010 của Chính phủ; các khoản chi hành chính, chi hoạt động của ban thanh
tra nhân dân xã; chi hoạt động của tổ hoà giải xã; chi chuyên môn nghiệp vụ,
chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách; kinh phí
trang bị, quản lý tủ sách Pháp luật hàng năm (với mức 2 triệu đồng/xã/năm);
Kinh phí thực hiện chỉ thị số 23/1998/CT- TTg ngày 20/5/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường sự phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
nam đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư” (với cấp xã mức 5 triệu đồng/xã/năm, với cụm dân cư 3 triệu đồng/cụm
dân cư/năm); kinh phí bảo lâm; các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên
và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
VIII. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI SỰ NGHIỆP KINH TẾ:
Chi sự nghiệp kinh
tế Ngân sách các Huyện, Thị được tính bằng 7% chi thường xuyên tính theo định mức
nêu trên.
- Đã bao gồm:
+ Chi hoạt động của
biên chế các sự nghiệp (kể cả Ban quản lý rừng phòng hộ, sự nghiệp của nhà
khách, ban quản lý chợ....) gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn trích theo lương; Các khoản chi hành chính, chi chuyên môn
nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, các khoản chi
mua sắm, sửa chữa thường xuyên.
+ Sự nghiệp Lâm
nghiệp (chi nhiệm vụ trồng cây theo lễ phát động “Tết trồng cây hàng năm”).
+ Sự nghiệp Nông
nghiệp: Vốn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo chính sách của tỉnh.
+ Sự nghiệp giao
thông, Sự nghiệp thuỷ lợi do huyện, thị quản lý (đã bao gồm kinh phí quản lý
và duy tu, bảo dưỡng thường xuyên giao thông, thuỷ lợi do huyện, thị quản lý).
+ Chi sự nghiệp
kinh tế khác (Bao gồm: Chi phí quản lý Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu; chi cho công tác vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng; lát vỉa hè, lắp đèn
đường của trung tâm các huyện, thị đã ổn định).
- Chưa bao gồm:
+ Kinh phí cấp bù
miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ;
+ Kinh phí thực hiện
Chương trình phát triển cây cao su của tỉnh;
+ Đối với Thị xã
Lai châu: Chi cho hoạt động vệ sinh môi trường, tiền điện thắp sáng công cộng,
chi kiến thiết thị chính, chi cây xanh đô thị.
IX. DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ:
Dự phòng ngân sách
của các huyện, thị xã được phân bổ theo tỷ lệ 1,5% tổng chi thường xuyên của
các huyện, thị xã.