ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 21 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
KIÊN CỐ HOÁ MẶT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh Quảng Nam về
phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2010-2015;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại tờ trình số 1068/TTr-SGTVT ngày 27
tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo quyết
định này Quy chế tài chính và quản lý xây dựng các công trình kiên cố hoá mặt
đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế các Quyết định số
19/2001/QĐ-UB ngày 13/4/2001, số 29/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006, số
2769/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành, sửa đổi
Quy chế quản lý tài chính đối với kiên cố hoá kênh mương và giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ
biến cho nhân dân và triển khai thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: GTVT, TC (b/c);
- TV TU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH, VX, KTN.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ
XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA MẶT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành theo Quyết định số 29 /2009/QĐ-UBND ngày 21 /9/2009 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các công trình kiên cố hoá mặt đường giao thông nông thôn
(GTNT) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015, đầu tư theo phương châm nhân dân
làm, Nhà nước hỗ trợ.
Điều 2. Chủ đầu tư xây dựng công trình là UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).
Đối với các
huyện miền núi, trường hợp UBND cấp xã không đảm nhận thực hiện được có thể
giao cho các Phòng, Ban chuyên môn trực thuộc làm chủ đầu tư nhưng phải đảm bảo
huy động được nguồn đóng góp của nhân dân.
Cơ quan quyết
định đầu tư: UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
Hình thức thực
hiện các dự án đầu tư: Chủ đầu tư thực hiện tất cả các công việc từ lập Báo cáo
kinh tế kỹ thuật cho đến khi nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng dựa theo
các thiết kế mẫu, biểu mẫu do các cơ quan chức năng ban hành. Riêng công tác
thi công xây dựng do nhân dân khu vực hưởng lợi tổ chức thực hiện.
Điều 3. Nguồn vốn đầu tư cho công trình gồm nguồn vốn do
nhân dân đóng góp hoặc tự huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác và nguồn vốn
hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã.
Cơ cấu nguồn
vốn đầu tư cho các công trình:
1. Khu vực
I: Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ
xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ các xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh,
Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang và Đại Tân), Duy Xuyên (trừ
các xã Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ các xã Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn
(trừ xã Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ các xã Tam Trà,
Tam Sơn, Tam Thạnh và Tam Mỹ Tây);
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 35% chi phí xây dựng công trình tính theo đơn giá xây dựng mặt đường
GTNT; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ và nhân dân đóng góp là 65%. Trong đó
ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ tối thiểu 20%. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân
sách cấp huyện, cấp xã do UBND cấp huyện ban hành trên cơ sở thống nhất của
HĐND cấp huyện.
2. Khu vực
II: Các xã, thị trấn thuộc các huyện Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My; các xã miền
núi, xã đảo ở các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Hội An, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú
Ninh và Núi Thành không nằm trong khu vực I;
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70% chi phí xây dựng công trình tính theo đơn giá xây dựng mặt đường
GTNT; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ và nhân dân đóng góp là 30%, trong đó
ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ tối thiểu 20%. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân
sách cấp huyện, cấp xã do UBND cấp huyện ban hành trên cơ sở thống nhất của
HĐND cấp huyện.
Điều 4. Đơn giá xây dựng mặt đường GTNT
1. Đơn giá
xây dựng mặt đường GTNT do UBND tỉnh ban hành hằng năm hoặc khi có biến động về
giá thị trường, được sử dụng để khái toán chi phí đầu tư xây dựng các loại đường,
phục vụ công tác xây dựng kế hoạch hàng năm và làm định mức để hỗ trợ ngân sách
tỉnh cho các công trình.
Trên cơ sở
đơn giá do UBND tỉnh ban hành, UBND cấp huyện xây dựng đơn giá xây dựng mặt đường
GTNT tại địa phương để làm cơ sở phân bổ hỗ trợ ngân sách cấp huyện. Trường hợp
chưa xây dựng được thì có thể sử dụng đơn giá do UBND tỉnh ban hành.
2. Đơn giá
xây dựng mặt đường GTNT gồm đơn giá kiên cố hoá các loại mặt đường từ có bề rộng
từ 1,5 đến 3,5m; đơn giá xây dựng các công trình cống có khẩu độ nhỏ từ 0,3 đến
0,7m, điều kiện thi công đơn giản nhân dân có thể đảm nhận; bao gồm chi phí vật
liệu, nhân công và máy móc phục vụ thi công.
Khối lượng để
tính đơn giá: Theo bảng tính khối lượng của thiết kế mẫu.
Không tính
vào đơn giá các chi phí tư vấn, chi phí quản lý, chi phí khác và các khoản thu
nhập chịu thuế, thuế giá trị gia tăng đầu ra.
3. Đối với
các công trình có nhu cầu sử dụng đặc biệt cần đầu tư với tiêu chuẩn kỹ thuật
cao hơn thiết kế mẫu đã ban hành, ngân sách tỉnh cũng chỉ hỗ trợ bằng định mức
của loại kết cấu mặt đường mẫu có tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất đã ban hành. Các
địa phương phải tính toán lại kết cấu và cân đối các nguồn vốn ngân sách huyện,
đóng góp của cộng đồng để đầu tư cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
4. Giao Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng, tham mưu
trình UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mặt đường GTNT vào tháng 10 hàng năm
hoặc tại những thời điểm cụ thể khi có biến động lớn về giá thị trường.
Chương II
LẬP KẾ HOẠCH, CHUẨN BỊ
VÀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư:
1. UBND cấp
huyện có nhiệm vụ triển khai lập kế hoạch xây dựng mặt đường GTNT trên địa bàn
cho năm tiếp theo và dự trù kinh phí thực hiện, phân khai nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách các cấp gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 01 tháng 10 hàng năm
để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định để có kế
hoạch phân bổ vốn cho các địa phương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kế hoạch đầu
tư xây dựng mặt đường GTNT hàng năm được lập cho địa bàn từng xã, phường, thị
trấn; từng huyện, thành phố và chung cho toàn tỉnh. Ngân sách các cấp được phân
bổ vào đầu năm kế hoạch theo quy trình phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm.
Căn cứ nguồn
vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, UBND cấp huyện điều chỉnh kế hoạch tại địa
phương; cân đối nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp huyện, xã, báo cáo HĐND cấp
huyện thông qua để có kế hoạch phân bổ vốn cho các xã, phường, thị trấn.
(Quy trình
lập kế hoạch hàng năm thực hiện theo Phụ lục số 01).
2. Thành lập
Ban Quản lý công trình (Ban QLCT), Ban Giám sát và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình:
Việc thành lập
Ban Quản lý công trình, Ban Giám sát và lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây
dựng công trình được tiến hành ngay sau khi UBND cấp huyện phân bổ kế hoạch
ngân sách cho UBND các xã, phường, thị trấn.
Báo cáo kinh
tế kỹ thuật xây dựng công trình do UBND cấp xã lập gồm việc xác định các chỉ
tiêu kỹ thuật, dự toán, xây dựng phương án sử dụng vốn đầu tư; phương án huy động
đóng góp của nhân dân, phương án thi công xây dựng công trình.
Sở Giao thông
vận tải hướng dẫn và ban hành các biểu mẫu của Hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
(Quy trình
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư theo phụ lục số 02).
Điều 6. Quản lý, thi công xây dựng công trình
1. Tổ chức quản
lý, thi công: Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý công trình để quản lý, tổ chức
công tác thi công xây dựng. Thành phần Ban Quản lý công trình gồm đại diện UBND
cấp xã, thôn và đại diện nhân dân nơi có công trình. Việc thi công xây dựng
công trình do nhân dân tự thực hiện.
2. Thời gian
thực hiện: Việc thi công xây dựng công trình được tiến hành sau khi Báo cáo
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt và đã công khai cho
cộng đồng dân cư tối thiểu 10 ngày.
3. Nội dung
công việc:
Ký hợp đồng
mua vật tư (xi măng, cát, sỏi...), thuê máy móc, thiết bị, nhân công (nếu có).
Tiếp nhận, quản
lý vật tư, lập biên bản nhận vật tư, nhận hoá đơn của nhà cung cấp, thanh toán
chi phí mua vật tư cho nhà cung cấp.
Tổ chức thi
công xây dựng kết hợp huy động đóng góp ngày công lao động của cộng đồng.
Bảo dưỡng
công trình sau khi thi công xong cho đến khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
Điều 7. Kiểm tra, giám sát trong thi công xây dựng
1. Giám sát cộng
đồng: Thực hiện theo Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Chính phủ ban hành tại
quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005; Thông tư Liên tịch số
04/2006/TTLT/KH&ĐT-TƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài Chính.
2. Ban Giám
sát công trình do UBND cấp xã quyết định thành lập; thành phần gồm đại diện
UBND cấp xã, thôn, đại diện cộng đồng người hưởng lợi và các tổ chức đoàn thể ở
địa phương. Ban Giám sát công trình có nhiệm vụ giám sát toàn bộ quá trình chuẩn
bị và thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sở Giao thông
vận tải hướng dẫn quy trình giám sát thi công, quy trình kiểm tra, nghiệm thu
và các mẫu biên bản.
Điều 8. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Vốn hỗ trợ
của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã được giao cho UBND cấp xã
quản lý, tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách và
Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn
đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Vốn đóng
góp của cộng đồng do Ban Quản lý công trình huy động, quản lý và sử dụng, quyết
toán với ngân sách xã theo hình thức ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã.
Sau khi thi
công hoàn thành công trình, Ban Quản lý công trình lập báo cáo quyết toán, công
khai tài chính cho cộng đồng; UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận giá trị quyết toán
và ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã theo các quy định hiện hành.
3. Sở Tài
Chính hướng dẫn cụ thể các thủ tục, chứng từ phải có và ban hành các biểu mẫu hồ
sơ tạm ứng, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn.
(Quy trình
sử dụng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo phụ lục số 03).
Điều 9. Nghiệm thu, quản lý, bảo trì công trình
1. Nghiệm thu
công trình:
Nghiệm thu
công trình tiến hành tại 3 giai đoạn:
- Trước khi
thi công;
- Trong khi
thi công;
- Nghiệm thu
hoàn thành công trình.
Nghiệm thu
trước và trong khi thi công do Ban Giám sát, đại diện Ban Quản lý công trình và
UBND cấp xã tiến hành.
Nghiệm thu hoàn
thành công trình có thêm sự tham gia của Phòng Công Thương (hoặc Phòng Quản lý
đô thị), đại diện giám sát cộng đồng.
2. Quản lý, bảo
trì công trình:
Quản lý và bảo
trì công trình là nhiệm vụ thực hiện thường xuyên, liên tục kể từ khi công
trình được đưa vào sử dụng.
UBND cấp xã
có nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng và tổ chức cho nhân dân khu vực hưởng lợi
bảo trì công trình. Nhân dân trong khu vực hưởng lợi có nhiệm vụ huy động ngày
công để bảo trì công trình, đảm bảo duy trì tốt tình trạng khai thác, kéo dài
thời gian sử dụng công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình, danh mục công trình và kế hoạch đầu tư xây
dựng kiên cố hóa mặt đường GTNT hàng năm trên địa bàn tỉnh; theo dõi, giải quyết
những vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận
tải về kết quả thực hiện của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu UBND
tỉnh ban hành đơn giá kiên cố hoá mặt đường GTNT hàng năm theo điều 4 của Quy định
này.
Soạn thảo,
ban hành sổ tay kiên cố hoá mặt đường GTNT gồm các nội dung:
- Mẫu hỗ sơ
Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình gồm: Thuyết minh, dự toán,
các biên bản hội họp bàn về kế hoạch, phương án huy động vốn đóng góp của nhân
dân, phương án sử dụng vốn Nhà nước hỗ trợ, phương án tổ chức thi công.
- Thiết kế mẫu
về mặt đường, cống thoát nước.
- Quy trình
thi công, giám sát, kiểm tra và nghiệm thu.
- Biểu mẫu kiểm
tra, nghiệm thu.
Điều 11. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài Chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hàng năm của ngân sách tỉnh cho
UBND các huyện, thành phố để thực hiện chương trình kiên cố hóa mặt đường GTNT.
Điều 12. Sở Tài Chính
Cân đối nguồn
vốn của tỉnh trong kế hoạch ngân sách hàng năm để phân bổ hỗ trợ cho các địa
phương; theo dõi, tổng hợp số liệu cấp, phát vốn hỗ trợ đầu tư, quyết toán công
trình tại các địa phương.
Ban hành các
hướng dẫn về thanh toán, quyết toán các nguồn vốn, mẫu biểu hồ sơ quyết toán;
phối hợp với Sở Giao thông vận tải đưa các biểu mẫu vào Sổ tay xây dựng kiên cố
hoá mặt đường GTNT.
Hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố cân đối các nguồn vốn hỗ trợ thuộc ngân sách tỉnh,
tham mưu UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của địa phương về vấn đề tài chính.
Điều 13. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng,
trình HĐND cấp huyện thông qua đề án kiên cố hoá giao thông nông thôn trên địa
bàn huyện, thành phố và cơ chế hỗ trợ ngân sách cấp huyện cho các xã, phường,
thị trấn.
Xây dựng kế
hoạch thực hiện hàng năm trên địa bàn huyện, gửi cho Sở Giao thông vận tải, Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, có kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh
cho địa phương thực hiện.
Cân đối, phân
bổ, cấp phát các nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, của huyện cho các xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện.
Hướng dẫn
UBND cấp xã trong việc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và dự
toán theo đúng biểu mẫu hướng dẫn của các ngành chức năng liên quan; phê duyệt
Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình. Hướng dẫn UBND cấp xã
trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp vật liệu đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá cả
hợp lý, tiết kiệm chi phí xây dựng công trình.
Theo dõi, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kiên cố hóa GTNT ở các xã, phường, thị trấn,
định kỳ tổng hợp báo cáo cho các Sở Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính.
Điều 14. Phòng Công Thương (hoặc Quản lý đô thị)
Chủ trì, tham
mưu UBND huyện, thành phố:
- Xây dựng và
triển khai đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn;
- Lập kế hoạch,
danh mục công trình đầu tư trên địa bàn hàng năm; lập báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu.
- Hướng dẫn
UBND cấp xã tổ chức thực hiện.
- Tham gia kiểm
tra, nghiệm thu công trình tại địa phương.
Điều 15. Phòng Kế hoạch - Tài Chính
Chủ trì, phối
hợp với Phòng Công thương tham mưu UBND cấp huyện cân đối, phân bổ, cấp phát
nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cho UBND các xã, phường,
thị trấn.
Theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn công tác quản lý tài chính của UBND cấp xã; thẩm tra quyết toán
các nguồn vốn ngân sách.
Điều 16. UBND cấp xã
Làm Chủ đầu
tư các công trình kiên cố hoá mặt đường GTNT theo phương châm nhân dân làm, Nhà
nước hỗ trợ, có trách nhiệm:
- Quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo đúng quy định; chịu trách nhiệm quyết
toán các nguồn vốn ngân sách với cơ quan có thẩm quyền.
- Thành lập
các Ban Quản lý công trình, Ban Giám sát tại các thôn, khu vực dân cư để triển
khai thực hiện các công trình cụ thể; phân công nhiệm vụ, chỉ đạo hoạt động của
Ban Quản lý công trình, Ban Giám sát.
Xây dựng đề
án, kế hoạch hàng năm tại địa phương, triển khai lấy ý kiến của cộng đồng; tổ
chức thực hiện đề án theo kế hoạch được giao.
Lập, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công
trình.
Quản lý tài
chính, tư vấn cho nhân dân trong việc xây dựng kế hoạch, xác định tiêu chuẩn kỹ
thuật, xây dựng phương án huy động nguồn vốn của nhân dân, phương án sử dụng
các nguồn vốn hỗ trợ, phương án tổ chức thi công xây dựng, giám sát chất lượng
công trình.
Kiểm tra,
giám sát quá trình chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng, sử dụng các nguồn vốn của
các Ban Quản lý công trình.
Định kỳ công
khai hoá kế hoạch huy động, tổ chức thực hiện và kết quả đầu tư kiên cố hoá mặt
đường GTNT trên địa bàn để nhân dân biết, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người
cùng tham gia quản lý, giám sát triển khai thực hiện.
Điều 17. Ban Quản lý công trình
Ban Quản lý
công trình do UBND cấp xã thành lập để giúp UBND xã triển khai thực hiện các
công trình, có nhiệm vụ:
- Xây dựng
phương án sử dụng vốn Nhà nước, phương án huy động vốn đóng góp của nhân dân,
phương án tổ chức thi công; thông qua cộng đồng, trình UBND cấp xã đưa vào Báo
cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý và
sử dụng nguồn vốn đóng góp của nhân dân đúng mục đích, hiệu quả.
- Công khai
phương án sử dụng các nguồn vốn để cộng đồng biết, thực hiện và giám sát.
- Thực hiện
các nội dung do UBND xã uỷ quyền như ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, thuê
nhân công, thuê thiết bị ...theo phương án sử dụng vốn Nhà nước, lập hoá đơn,
chứng từ nộp cho UBND cấp xã.
- Tổ chức thi
công, quản lý chất lượng công trình.
Điều 18. Ban Giám sát
Do UBND cấp
xã thành lập, có nhiệm vụ giám sát tất cả các khâu trong quá trình chuẩn bị, tổ
chức xây dựng công trình.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các ngành, các địa
phương phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
1. Yêu cầu
chung:
Kế hoạch hàng
năm được lập cho năm kế hoạch tiếp theo (hoàn thành trước 31/10 năm trước) và
phải có ý kiến của cộng đồng dân cư.
Danh mục công
trình đưa vào kế hoạch phải nằm trong đề án phát triển đến năm 2015 đã được
HĐND tỉnh thông qua.
Kế hoạch năm
phải cân đối phù hợp với khả năng huy động đóng góp của nhân dân, khả năng hỗ
trợ của ngân sách huyện, ngân sách tỉnh.
2. Trình tự
thực hiện:
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị thực hiện
|
Thời
gian
|
1
|
Tuyên truyền,
phổ biến cho cộng đồng dân cư về chủ trương, chính sách phát triển GTNT của tỉnh;
căn cứ danh mục công trình của xã (trong đề án phát triển GTNT toàn tỉnh) để
dự kiến kế hoạch của năm tiếp theo.
|
Đảng uỷ,
UBND cấp xã, các hội, đoàn thể.
|
Từ đầu năm
đến 30/6 năm trước kế hoạch
|
2
|
Họp từng
nhóm dân cư, thông báo kết quả thực hiện và thông qua kế hoạch xây dựng các
công trình để nhân dân có ý kiến, công bố mức hỗ trợ vốn của ngân sách tỉnh, huyện
và mức đóng góp của nhân dân trong khu vực; xác định sơ bộ tiêu chuẩn kỹ thuật,
lập phương án huy động đóng vốn của nhân dân. Nếu đạt được sự đồng thuận thì
đưa vào kế hoạch.
|
UBND cấp
xã, các thôn, khu dân cư
|
Từ 01/7 đến
30/8 năm trước kế hoạch
|
3
|
Tổng hợp
danh sách các công trình được nhân dân hưởng ứng, đồng thuận đóng góp kinh
phí đầu tư xây dựng, báo cáo UBND cấp huyện.
|
UBND cấp xã
|
Từ 30/8 đến
15/9 năm trước kế hoạch
|
4
|
Cân đối nguồn
hỗ trợ của ngân sách huyện, lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình kế hoạch
năm tiếp theo của huyện, thành phố báo cáo Sở GTVT.
|
UBND cấp
huyện
|
Từ 16/9 đến
01/10 năm trước kế hoạch
|
5
|
Tổng hợp kế
hoạch của các huyện, thành phố; lập kế hoạch hỗ trợ ngân sách tỉnh gửi các Sở
KH&ĐT, Tài Chính.
|
Sở GTVT
|
Từ 01/10 đến
trước 30/10 năm trước kế hoạch
|
6
|
Kiểm tra hồ
sơ, trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ phát triển GTNT trong kế hoạch ngân
sách của năm tiếp theo.
|
Sở
KH&ĐT; Sở Tài Chính
|
Từ 01/11 đến
30/11 năm trước kế hoạch
|
7
|
Báo cáo
HĐND tỉnh, phân bổ ngân sách tỉnh hỗ trợ phát triển GTNT cho các huyện, thành
phố
|
UBND tỉnh
|
Trước 31/12
năm trước kế hoạch
|
8
|
Báo cáo HĐND
cấp huyện, phân bổ nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cho các
xã, phường, thị trấn
|
UBND huyện,
Thành phố
|
15/01 năm kế
hoạch
|
3. Yêu cầu
của các bước:
Bước 1: Khi dự
kiến kế hoạch, UBND xã cần xác định sơ bộ chiều dài tuyến đường, các hạng mục cầu,
cống cần xây dựng, chiều rộng mặt đường từ đó khái toán kinh phí đầu tư và phân
ra các nguồn: Hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã và phần
đóng góp của nhân dân.
Bước 2: Nội
dung cuộc họp phải được lập thành biên bản có chữ ký thống nhất của ít nhất 70%
nhân dân dự họp.
Bước 3: Hồ sơ
gửi UBND huyện gồm bảng tổng hợp các công trình đề nghị đầu tư kế hoạch năm tiếp
theo xếp hạng theo thứ tự ưu tiên, bảng khái toán kinh phí đầu tư và biên bản họp
nhân dân cho từng công trình.
Bước 4: UBND
huyện phải tính toán khả năng hỗ trợ vốn của ngân sách huyện để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch; không xây dựng kế hoạch vượt quá khả năng bố trí ngân sách các
cấp gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch. Hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải (02
bộ) gồm bản sao kế hoạch của cấp xã gửi cho cấp huyện và bảng tổng hợp kế hoạch
của huyện, thành phố.
Bước 5: Sở
Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ do các huyện, thành phố trình, loại bỏ các hạng
mục công trình không hợp lệ (về danh mục, thủ tục); gửi bảng tổng hợp kế hoạch
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ kèm theo gồm 01 bộ hồ sơ kế hoạch của các huyện,
thành phố.
Bước 6, 7, 8:
Quy trình thực hiện theo kế hoạch phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm của tỉnh.
PHỤ LỤC SỐ 02
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Công tác chuẩn
bị đầu tư được tiến hành ngay sau khi UBND cấp huyện, phân bổ kế hoạch chính thức
hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường GTNT cho UBND cấp xã.
Chuẩn bị đầu
tư bao gồm các bước thành lập Ban Quản lý công trình, Ban Giám sát, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật (gồm việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật, dự toán; xây dựng phương
án sử dụng vốn đầu tư, phương án huy động đóng góp của nhân dân, phương án thi
công xây dựng).
STT
|
Nội
dung
|
Yêu
cầu
|
1
|
Thành lập
Ban Quản lý công trình; Ban giám sát.
|
UBND xã ban
hành quyết định thành lập các Ban quản lý công trình và Ban Giám sát gồm đại
diện UBND xã, thôn, đại diện nhân dân, các đoàn thể. Trong quyết định thành lập
phải phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và các nội dung uỷ quyền.
|
2
|
Lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình
|
Thực hiện
theo hồ sơ mẫu do Sở GTVT ban hành.
|
3
|
Huy động
đóng góp của nhân dân
|
Huy động
các khoản đóng góp bằng tiền, vật tư theo thoả thuận của cộng đồng. Khoản đóng
góp ngày công lao động được huy động trong bước thi công xây dựng.
|
4
|
Công khai dự
toán, phương án sử dụng vốn
|
Trong vòng
01 ngày kể từ khi Báo cáo kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Ban quản lý công trình phải công khai để nhân dân biết, theo dõi và triển
khai thực hiện. Thời gian công khai là 10 ngày, sau đó chuyển sang giai đoạn
thi công xây dựng
|
PHỤ LỤC SỐ 03
QUY TRÌNH TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Yêu cầu
chung:
Việc tạm ứng,
thanh toán, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định.
- Đối với phần
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã: Thực hiện theo các quy định
của Luật Ngân sách.
- Đối với phần
vốn đóng góp của nhân dân: Phải công khai cho cộng đồng, quyết toán theo hình
thức ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã.
Đơn vị đứng
ra ký hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị, nhân công để thi công công trình do
UBND cấp xã phân công theo 2 hình thức:
- Uỷ quyền
cho Ban QLCT ký hợp đồng với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, nhân công.
- Trực tiếp đứng
ra ký hợp đồng và tiếp nhận vật tư bàn giao cho Ban QLCT sử dụng.
Trường hợp
Ban Quản lý công trình được uỷ quyền ký hợp đồng thì UBND cấp xã phải xác nhận
vào bản hợp đồng.
2. Trình tự
thực hiện
STT
|
Nội
dung
|
Yêu
cầu
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Cấp phát vốn
hỗ trợ của tỉnh cho UBND các huyện, thành phố
|
Sau khi có
Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ của UBND tỉnh
|
Sở Tài
Chính, KBNN tỉnh
|
2
|
Ký hợp đồng
mua vật tư.
|
Hợp đồng
mua vật tư phải thực hiện đúng theo phương án sử dụng vốn hỗ trợ đã được UBND
cấp xã phê duyệt.
|
Ban Quản lý
công trình hoặc UBND cấp xã (nếu không ủy quyền cho Ban QLCT).
|
3
|
Tạm ứng vốn
đầu tư
|
Tạm ứng vốn
chỉ được thực hiện sau khi hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình được phê duyệt và có hợp đồng cung ứng vật tư.
|
UBND cấp
xã, KBNN huyện
|
4
|
Tiếp nhận vật
tư, lập hoá đơn thanh toán
|
|
|
4.1
|
Trường hợp Ban
QLCT được uỷ quyền ký hợp đồng
|
Khi nhận vật
tư Ban Quản lý công trình phải ký xác nhận vào biên bản giao nhận vật tư, nhận
hoá đơn GTGT.
|
Ban Quản lý
công trình
|
4.2
|
Trường hợp
UBND cấp xã trực tiếp ký hợp đồng
|
Khi nhận vật
tư Ban Quản lý công trình phải ký xác nhận vào biên bản giao nhận vật tư.
|
Ban Quản lý
công trình
|
Nhận hoá
đơn GTGT của nhà cung cấp
|
UBND cấp xã
|
5
|
Thanh toán
kinh phí cho nhà cung cấp vật tư
|
|
|
5.1
|
Trường hợp Ban
QLCT được uỷ quyền ký hợp đồng
|
Ban Quản lý
công trình lập phiếu đề nghị thanh toán kèm theo biên bản nhận vật tư, hoá
đơn (GTGT) gửi UBND cấp xã. UBND xã kiểm tra, lập giấy rút vốn đầu tư chuyển
trả kinh phí cho bên cung cấp.
|
Ban quản lý
công trình, UBND xã
|
5.2
|
Trường hợp
UBND cấp xã trực tiếp ký hợp đồng
|
UBND cấp xã
lập giấy rút vốn đầu tư chuyển trả kinh phí cho bên cung cấp.
|
UBND cấp xã
|
6
|
Quyết toán
kinh phí
|
Sau khi kết
thúc công trình, UBND xã tập hợp đầy đủ các loại hoá đơn, chứng từ, lập báo
cáo quyết toán gửi Phòng Kế hoạch - Tài Chính cấp huyện thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
|
UBND cấp
xã, Phòng KH-TC cấp huyện
|
3. Yêu cầu
của các bước:
- Bước 1: Thực
hiện theo quy trình cấp phát vốn ngân sách hiện hành.
- Bước 2: Hợp
đồng chỉ được ký kết khi Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt và đã công
khai cho cộng đồng dân cư. Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị, nhân công phải
phù hợp với phương án sử dụng vốn trong hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Bước 3: Hồ
sơ đề nghị tạm ứng gồm Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây
dựng công trình, hợp đồng cung cấp vật tư, nguyên liệu giữa Chủ đầu tư và đơn vị
cung cấp.
- Bước 4: Việc
tiếp nhận vật tư có thể phân thành nhiều đợt (phù hợp với tiến độ thi công, khả
năng cung ứng vật tư, hạn chế chiếm dụng vốn của nhà cung cấp). Sau khi nhân vật
tư, Ban QLCT phải ký vào giấy giao nhận; bên cung cấp vật tư phải cung cấp hoá
đơn GTGT làm cơ sở cho việc quyết toán tài chính.
- Bước 5: Thực
hiện thanh toán qua hệ thống Kho bạc nhà nước, hạn chế tối đa thanh toán bằng
tiền mặt. UBND xã phải kiểm tra các khoản thanh toán đảm bảo đúng hợp đồng đã
ký kết, nếu phát hiện sai sót phải điều chỉnh kịp thời.
Đối với hợp đồng
thuê nhân công, máy móc của tư nhân mà không có hoá đơn GTGT, sau khi thực hiện
xong công việc Ban QLCT và người cho thuê phải lập biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành.
- Bước 6: Việc
quyết toán công trình phải được thực hiện ngày sau khi công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng và kết thúc trước ngày 30/3 của năm sau.