QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/QĐ-HĐQLQ
|
Hà Nội, ngày 5
tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO VAY CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số
122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
129/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ Hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cho vay
của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Cơ quan điều hành Quỹ;
- Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Thành viên HĐQL;
- Ban KS Quỹ;
- Lưu VT.
|
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
CHỦ TỊCH
Lê Đình Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VAY CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-HĐQLQ ngày 5/10/2011 của Hội đồng
quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
cho vay của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ)
đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu, đổi mới và chuyển giao công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp, cá nhân (sau đây gọi tắt là bên vay) đề xuất.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây hiểu như sau:
1. Vốn vay gồm vốn vay gốc
và lãi vay phải trả;
2. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian tính từ khi bên vay nhận khoản vay đầu tiên đến thời điểm cam
kết trả hết vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn;
3. Gia hạn nợ vay là việc
Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn
vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng vay vốn;
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là
việc Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian không quá 30 ngày trả nợ
gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong
hợp đồng vay vốn;
5. Thời hạn trả nợ là thời
gian từ khi dự án bắt đầu trả nợ gốc cho đến khi Bên vay cam kết trả hết vốn
vay theo hợp đồng vay vốn;
6. Kỳ hạn trả nợ là khoảng
thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó Bên vay phải trả nợ cho Quỹ;
7. Hợp đồng vay vốn là hợp
đồng kinh tế được ký bằng văn bản quy định về việc vay và cho vay giữa bên vay
và Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc cho vay
1. Cho vay đúng đối tượng, tuân
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
2. Hồ sơ xin vay vốn được đánh
giá, xét duyệt công khai, minh bạch.
3. Quỹ cho vay để thực hiện dự
án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án
khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội đối với Quốc gia, ngành, vùng, địa phương..
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Tiêu chí xác định các dự án được vay vốn
1. Dự án được vay vốn không lấy
lãi bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được tạo ra trong nước đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, đáp ứng một
trong các tiêu chí sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ cao hoặc
sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
b) Tạo việc làm và thu nhập cho
500 lao động trở lên tại các vùng nông thôn, miền núi, các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Phục vụ lợi ích cộng đồng
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc lĩnh vực y - dược.
2. Dự án được vay vốn với lãi
suất thấp bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng và sức cạnh tranh cao, đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước không thuộc các dự án
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ứng dụng công nghệ được chuyển
giao, nhập khẩu từ nước ngoài. Ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ sạch; dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế nhập khẩu, sản phẩm
xuất khẩu; dự án sử dụng nguyên liệu trong nước; dự án ứng dụng công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao vào các vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Điều 5. Điều
kiện để được xét duyệt hồ sơ vay vốn
Quỹ xem xét và quyết định cho
vay khi bên vay có đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện pháp lý của đối tượng
vay vốn:
a) Tổ chức vay vốn phải có tư
cách pháp nhân và đang hoạt động bình thường theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân vay vốn phải có đăng
ký kinh doanh và không bị hạn chế quyền công dân theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Dự án của bên vay phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận:
a) Đối với tổ chức khoa học và
công nghệ, thủ trưởng cơ quan chủ quản ra quyết định phê duyệt dự án;
b) Đối với doanh nghiệp, người
đại diện pháp luật của doanh nghiệp (chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc)
ra quyết định phê duyệt dự án;
c) Đối với cá nhân, chính quyền
địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận.
3. Tại thời điểm xem xét hồ sơ
vay vốn, bên vay không có nợ xấu; đảm bảo nguồn vốn đối ứng (tối thiểu 30% tổng
mức đầu tư) thực hiện dự án; thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay tại Điều
9 của Quy định này.
Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện
việc kiểm tra hành chính các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều
này.
Điều 6. Mức
vốn vay
1. Mức vốn cho vay từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước không vượt quá 20% vốn do Ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ.
2. Mức cho vay một dự án từ nguồn
vốn của Quỹ tối đa là 70% tổng mức đầu tư của dự án nhưng không quá 10 tỷ đồng.
Trường hợp đặc biệt, dự án có mức vốn vay trên 10 tỷ đồng, Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ xem xét, quyết định.
3. Đối với nguồn huy động ngoài
ngân sách Nhà nước, mức cho vay và dư nợ cho vay hàng năm căn cứ vào thỏa thuận
giữa Quỹ và tổ chức cung cấp vốn.
Điều 7. Thời
hạn cho vay
Thời gian cho vay được xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của bên vay, phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhưng tối đa không quá 36 tháng. Trường hợp
đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
Điều 8. Lãi
suất vay
1. Cho vay không lấy lãi đối
với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
tạo ra trong nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Cho vay với lãi suất thấp
bằng lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới, chuyển giao công
nghệ quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự
án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
4. Đối với trường hợp cho vay với
lãi suất ưu đãi được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để
thực hiện các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được
Quỹ công bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức tài
chính, ngân hàng trong và ngoài nước cho vay ưu đãi.
5. Mức lãi suất cho vay quy định
tại điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.
Điều 9. Đảm
bảo tiền vay
1. Bên vay phải thực hiện các
biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay gồm: cầm cố tài sản, thế chấp
tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp đảm bảo
khác nếu có theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian chưa trả hết
nợ, bên vay hoặc bên bảo lãnh không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản
đã thế chấp, đã được bảo lãnh để vay vốn nơi khác.
3. Trình tự và thủ tục đảm bảo
tiền vay, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật
về đảm bảo tiền vay và theo hợp đồng vay vốn đã ký.
Điều 10. Hồ
sơ vay vốn
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn của
Quỹ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao
công nghệ phải lập hồ sơ vay vốn theo quy định của Quỹ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
a) Đơn đề nghị vay vốn (phụ lục
01-VV);
b) Dự án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp, cá nhân) hoặc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc các
văn bản pháp lý của Nhà nước về thành lập tổ chức (đối với tổ chức KH&CN) -
bản sao có công chứng;
d) Hồ sơ chứng minh năng lực
tài chính (báo cáo tài chính, hồ sơ đảm bảo tiền vay, khả năng trả nợ gốc và
lãi vay, quan hệ tín dụng với các tổ chức cho vay);
đ) Hồ sơ chứng minh năng lực quản
lý, chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện dự án;
e) Các văn bản khác có liên
quan.
Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ vay vốn của tổ chức, cá
nhân được gửi tới Cơ quan điều hành Quỹ. Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm
rà soát, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ vay vốn và tổ chức việc thẩm định hồ sơ
theo quy định.
Điều 11. Tổ
chức thẩm định dự án vay vốn
1. Việc thẩm định hồ sơ vay vốn
được thực hiện bởi Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Trong trường hợp cần thiết, Quỹ
sẽ mời thêm chuyên gia có chuyên môn sâu để tư vấn cho Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định:
a) Hội đồng thẩm định có ít nhất
05 thành viên, trong đó có Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng, bao gồm cán bộ quản
lý của Quỹ, chuyên gia tài chính, chuyên gia về khoa học công nghệ có chuyên
môn phù hợp với nội dung dự án;
b) Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm tư vấn cho Quỹ trong việc cho vay hoặc không cho vay, mức vốn vay, thời hạn
vay, lãi suất vay đối với dự án vay vốn.
c) Thành viên Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm tham dự phiên họp, thẩm định khách quan, giữ bí mật thông tin về
dự án khi chưa được cơ quan thẩm quyền công bố và tuân thủ quy định làm việc của
Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến thẩm định của
mình và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
3. Quy trình thẩm định được thực
hiện theo các bước sau:
a) Thẩm định hồ sơ vay vốn.
b) Thẩm định thực tế.
c) Tổng hợp kết quả thẩm định
chung và trình phê duyệt.
4. Nội dung thẩm định:
a) Sự phù hợp của dự án với phạm
vi, đối tượng cho vay của Quỹ quy định tại Điều 1 và Điều 5 của Quy định này;
b) Đánh giá về mặt công nghệ, ý
nghĩa về kinh tế - xã hội và các yêu cầu khác theo tiêu chí quy định tại Điều 4
của Quy định này để xác định mức ưu đãi đối với dự án;
c) Năng lực pháp lý và tổ chức
điều hành; cơ sở vật chất thực hiện dự án và các hoạt động khác của đơn vị; các
rủi ro tiềm ẩn…;
d) Năng lực tài chính để thực
hiện dự án, tài sản đảm bảo;
đ) Phương án sản xuất kinh doanh,
khả năng trả nợ vay và tính khả thi của dự án;
e) Xác định mức vốn vay, thời hạn
vay.
5. Thẩm định hồ sơ vay vốn được
thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Trước phiên họp ít nhất là
07 ngày, Cơ quan điều hành Quỹ gửi phiếu thẩm định (phụ lục 02-VV) và hồ sơ vay
vốn đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này cho thành viên Hội đồng
thẩm định và chuyên gia đánh giá trong hoặc ngoài Hội đồng.
Thành viên Hội đồng và các
chuyên gia đánh giá độc lập có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, có nhận xét theo
các nội dung thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều này, gửi đến Cơ quan điều hành
Quỹ 01 ngày trước phiên họp Hội đồng.
b) Phiên họp hợp lệ của Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có chủ tịch
hoặc phó chủ tịch hội đồng. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
Trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
Cơ quan điều hành Quỹ cử cán bộ của Quỹ làm thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
c) Tại phiên họp, Hội đồng thẩm
định xem xét ý kiến đánh giá của thành viên Hội đồng, chuyên gia đánh giá độc lập
và thảo luận để thống nhất đề nghị Quỹ cho vay hoặc không cho vay, mức ưu đãi,
mức vốn vay, thời hạn vay đối với dự án.
Dự án được 2/3 số thành viên Hội
đồng tham dự phiên họp đề nghị cho vay sẽ được Hội đồng tiếp tục thẩm định thực
tế.
6. Thẩm định thực tế
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
tổ chức thẩm định thực tế các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Xử lý kết quả thẩm định
Trong trường hợp kết quả thẩm định
thực tế có sai lệch so với kết quả thẩm định hồ sơ, không đảm bảo các điều kiện
theo quy định của Quỹ, làm ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, Hội đồng sẽ họp,
thảo luận và đề nghị về việc cho vay hoặc không cho vay đối với dự án.
Điều 12.
Phê duyệt dự án vay vốn
1. Căn cứ kết quả thẩm định của
Hội đồng, Giám đốc Quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định
tổng mức vốn vay, thời hạn và lãi suất cho vay đối với các dự án được đề nghị
cho vay.
2. Cơ quan điều hành Quỹ thông
báo cho bên vay quyết định của Quỹ về kết quả xét duyệt hồ sơ vay vốn.
Điều 13. Hợp
đồng vay vốn
1. Hợp đồng vay vốn được lập
theo mẫu quy định của Quỹ (phụ lục 03-VV), bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tên, địa chỉ bên cho vay (Quỹ)
và bên vay, người đại diện hoặc người bảo lãnh (nếu có), số tiền vay, mục đích
vay, mục đích sử dụng, cách thức và tiến độ cấp vốn vay, lãi suất vay, thời hạn
vay, phương thức và thời hạn trả nợ, giá trị và hình thức đảm bảo tiền vay, biện
pháp xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết
khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Đại diện ký hợp đồng vay vốn của
Quỹ là Giám đốc Quỹ. Đại diện bên vay ký hợp đồng vay vốn là người đại diện
pháp lý của Đơn vị vay vốn.
2. Hợp đồng vay được lập thành
sáu (06) bản, có giá trị pháp lý như nhau và gửi cho các bên: Bên vay hai (02)
bản; Cơ quan điều hành Quỹ hai (02) bản; Bên bảo lãnh vốn vay (nếu có) một (01)
bản; Tòa án kinh tế sở tại một (01) bản.
Điều 14. Cấp
vốn vay
1. Việc cấp vốn vay được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn đã ký, phù hợp với tiến độ và nhu cầu
sử dụng vốn vay của bên vay. Mỗi lần cấp vốn vay, bên vay phải ký nhận nợ vào
khế ước vay vốn.
2. Để được cấp vốn, bên vay làm
giấy đề nghị Quỹ cấp vốn, ghi rõ lý do, thời điểm sử dụng vốn cùng các tài liệu
sau (bản sao công chứng):
a) Hợp đồng kinh tế, tư vấn,
lao động, thuê khoán
b) Các chứng từ có liên quan
khác
3. Căn cứ đề nghị của bên vay,
Quỹ có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp vốn vay cho bên vay theo đúng các
quy định nêu trên.
4. Quỹ không cho vay để thực hiện
các nội dung: đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, cấp đất, chuyển quyền sử dụng
đất.
Điều 15.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
1. Cơ quan điều hành Quỹ có quyền
và trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay, việc
sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi vay vốn để đảm bảo khoản vay được sử dụng
đúng mục đích.
2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay, tài sản đảm bảo nợ vay, việc sử dụng vốn vay thông qua hồ sơ, chứng từ hoặc
hiện trường của bên vay vốn.
Điều 16.
Thu nợ
1. Quỹ khuyến khích bên vay trả
nợ trước hạn. Trong trường hợp bên vay trả nợ trước hạn, lãi suất vay được tính
đến thời điểm trả hết nợ vay và được ưu tiên xem xét đối với dự án vay vốn
trong lần tiếp theo.
2. Đến kỳ hạn trả nợ theo quy định,
bên vay phải chủ động trả nợ vốn vay cho Quỹ. Nếu bên vay không trả nợ và không
được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này thì Quỹ chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn với lãi phạt
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, đồng thời bên vay phải chịu trách nhiệm
thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp cho vay
không lấy lãi, nếu bên vay không trả nợ và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
hoặc gia hạn nợ theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này thì Quỹ chuyển số nợ
gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn với lãi phạt bằng 150% lãi suất cơ bản đồng
thời bên vay phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn
theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đã áp dụng các biện
pháp thu nợ quá hạn nói trên mà bên vay vẫn không trả được nợ, Quỹ được quyền
phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay theo quy
định của pháp luật để thu hồi nợ.
4. Trường hợp bên vay bị phá sản,
bị giải thể hoặc bị chết trong khi chưa trả hết nợ cho Quỹ thì việc thu hồi nợ
được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quỹ được quyền phát mại tài sản thế
chấp, bảo lãnh hoặc tài sản hữu hình hình thành từ vốn vay để thu hồi nợ vay.
Điều 17.
Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Bên vay phải trả nợ đúng hạn
cho Quỹ theo hợp đồng vay vốn đã ký. Nếu vì lý do khách quan như chính sách Nhà
nước thay đổi, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, phá sản hay các lý do khách quan
bất khả kháng khác làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản (mức độ thiệt hại
về vốn và tài sản dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án), bên vay thực sự
gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án chưa thể trả được nợ vay đầy đủ
theo hợp đồng vay vốn, trước kỳ hạn trả nợ một tháng, bên vay phải có văn bản gửi
Quỹ giải trình rõ lý do không trả được nợ, đề xuất biện pháp tạo nguồn trả nợ
và đề nghị gia hạn nợ vay.
2. Trường hợp vì nguyên nhân
khác, bên vay không trả nợ vay đúng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, bên vay phải
có văn bản gửi Quỹ giải trình rõ lý do và đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu
bên vay không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì số nợ đến hạn phải trả được
chuyển sang nợ quá hạn.
3. Căn cứ hồ sơ xin điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ của bên vay, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, xem xét và trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ,
trình Giám đốc Quỹ quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Thời gian cho mỗi lần gia
hạn nợ không quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng vay vốn. Tổng thời
gian gia hạn nợ của một dự án không vượt quá thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng
vay vốn.
Đối với trường hợp cho vay
không lấy lãi, bên vay chỉ được gia hạn một lần không tính lãi suất. Các lần
gia hạn sau, bên vay phải chịu lãi suất vay bằng lãi suất cho vay tín dụng đầu
tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.
Điều 18.
Khoanh nợ, xóa nợ
1. Do nguyên nhân khách quan
như chính sách Nhà nước thay đổi, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, phá sản hay
các lý do khách quan bất khả kháng khác làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản
(mức độ thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% trở lên so với tổng số vốn thực hiện
dự án), bên vay không có khả năng trả nợ thì được Quỹ xem xét khoanh nợ. Thời hạn
khoanh nợ không vượt quá thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng vay vốn đã ký.
Trong thời gian khoanh nợ, bên vay không phải trả tiền lãi vay cho Quỹ.
2. Bên vay bị rủi ro vì nguyên
nhân khách quan đã được gia hạn nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 17, khoanh nợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi hết thời gian gia hạn nợ, khoanh nợ
mà bên vay vẫn không có khả năng trả hết nợ vay, Quỹ sẽ áp dụng các biện pháp
thu nợ theo quy định. Trong trường hợp sau khi đã xử lý hết các tài sản đảm bảo,
tiền bảo hiểm, các tài sản khác (nếu có) mà bên vay vẫn không trả hết nợ, Hội đồng
quản lý Quỹ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính xem xét
miễn, giảm lãi vay theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xóa
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của dự án cho bên vay.
3. Khoản nợ vay được xóa nợ gốc
theo quy định tại điểm 2 của Điều này được ghi giảm nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
Chương
III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN
Điều 19.
Quyền và nghĩa vụ của Quỹ
1. Yêu cầu bên vay cung cấp tài
liệu liên quan đến dự án theo quy định của Quỹ;
2. Thẩm định hồ sơ vay vốn;
3. Từ chối cho vay nếu dự án
không đủ điều kiện theo quy định của Quỹ;
4. Kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của bên vay; kiểm tra tài sản đảm bảo tiền
vay, tài sản bảo lãnh khi cần thiết;
5. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi
nợ vay trước thời hạn khi phát hiện bên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm hợp đồng vay vốn đã ký;
6. Khởi kiện khi bên vay vi phạm
hợp đồng vay vốn;
7. Gia hạn nợ theo quy định;
8. Phát mại tài sản hình thành
từ vốn vay và tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
9. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ vay
vốn, hồ sơ thế chấp, phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Sử dụng dịch vụ của các tổ
chức tài chính (bảo lãnh, ủy thác và các dịch vụ khác) để thực hiện một số nội
dung liên quan đến hoạt động nghiệp vụ tín dụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của bên vay
1. Từ chối các yêu cầu của Quỹ
không đúng với các quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn;
khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng vay vốn theo quy định của pháp luật;
2. Yêu cầu cấp vốn vay khi có đủ
điều kiện cấp vốn;
3. Sử dụng vốn vay đúng mục
đích; thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn;
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, sử dụng vốn vay
cho Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của
các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Quỹ; tạo điều kiện để tổ chức cho vay
thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; gửi đủ báo cáo tình hình thực
hiện dự án và sử dụng vốn vay, báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm cho Quỹ
trong suốt thời gian chưa trả hết nợ vay;
5. Trả nợ vốn vay theo các thỏa
thuận tại hợp đồng vay vốn;
6. Báo cáo kết quả thực hiện dự
án cho Quỹ sau khi dự án kết thúc.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi vi phạm thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm
tiền vay đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Giám đốc điều hành Quỹ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm
kiểm tra việc tổ chức thực hiện của Cơ quan điều hành Quỹ theo Quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý
Quỹ xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
3. Quy định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.