ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2011/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 09 tháng 3
năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 139/TTr-SKHĐT
ngày 23/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Nội vụ, Tài chính, Công an tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn vốn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế
này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên
tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực
hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Bình Phước.
2. Bên tài trợ
trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân nước ngoài
khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện
chí, cung cấp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Bình Phước.
3. Các phương
thức cung cấp viện trợ PCPNN.
a) Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án.
b) Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng
được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các
khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây gọi là bên tiếp nhận), gồm:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước.
b) Các tổ chức
do UBND tỉnh hoặc các cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập, hoặc cấp Giấy
chứng nhận hoạt động kinh doanh.
- Các hội, hiệp
hội được thành lập theo quy định của Nghị số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
- Các tổ chức
Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy
định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức
Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập;
- Các cơ sở bảo
trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về
tư vấn pháp luật;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động của Quỹ Xã hội, Quỹ Từ thiện;
- Các tổ chức
phi lợi nhuận khác;
- Các tổ chức
kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp
nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp với sản phẩm, dịch vụ
công ích mà tổ chức sản xuất cung ứng);
c) Các cơ
quan, tổ chức khác được quy định tại Khoản 4, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. Công tác vận
động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên theo định hướng, có tổ chức và
phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước
và được xem là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được Nhà nước
quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và
sử dụng viện trợ PCPNN phải đảm bảo công tác công khai, minh bạch.
3. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện
việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và Quy chế này, đồng thời để đảm bảo các khoản viện trợ
phát huy tối đa hiệu quả.
4. Các khoản
viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với bên tài trợ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của bên
tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
5. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCNNN
1. Viện trợ
PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển KT-XH và
nhân đạo của tỉnh trong từng thời kỳ, chủ yếu là:
a) Phát triển
nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản)
kết hợp xóa đói giảm nghèo;
b) Phát triển
hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi
trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên
tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường
năng lực, thể chế quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
e) Các hoạt động
nhân đạo.
2. Một số
lĩnh vực khác theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi
Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chương
trình” là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có
thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ
thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực
hiện trung hoặc dài hạn hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có
thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương
thức khác nhau.
2. “Dự án”
là một tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục
tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn
lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. “Dự án
đầu tư” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4. “Dự án
hỗ trợ kỹ thuật” là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế
hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương
trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang
thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát và hội thảo.
5. “Văn kiện
chương trình, dự án” là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện
của bên tiếp nhận và đại diện của bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự
án cụ thể, trong đó đã xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt
được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi
và trách nhiệm của các bên liên quan.
6. “Viện
trợ phi dự án” là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án được
cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).
7. “Cứu trợ
khẩn cấp” là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn
trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai họa
khác) và kéo dài tối đa là 03 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt.
Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện
trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình
và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
8. “Khoản
viện trợ PCPNN” là chương trình, dự án và viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ
khẩn cấp).
9. “Cơ
quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu là UBND tỉnh Bình Phước hoặc các
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại Điểm b,
Mục 4, Điều 1 của Quy chế này.
10. “Chủ
khoản viện trợ PCPNN” là các tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp tiếp
nhận, quản lý, thực hiện khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. “Văn bản
ghi nhớ về viện trợ PCPNN” là văn bản ghi nhận ý nguyện ban đầu (không ràng
buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện của bên tiếp nhận và
bên tài trợ để làm cơ sở tiến hành các thủ tục phê duyệt và tiếp nhận viện trợ
tiếp theo.
12. “Thỏa
thuận viện trợ PCPNN” là văn bản quy định các điều khoản chung, các yêu cầu,
điều kiện cụ thể ràng buộc về pháp lý đối với các bên liên quan đến dự án. Văn
bản này, trong một số trường hợp bên tài trợ yêu cầu ký chính thức với bên tiếp
nhận thay cho việc ký văn kiện chương trình, dự án.
13. “Vốn đối
ứng” là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng giá trị các nguồn lực (tiền,
hiện vật, nhân lực) để chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo từng
yêu cầu cụ thể.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động
viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu
phát triển KT-XH của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch
thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa
phương trong từng thời kỳ.
2. Vận động
viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội
và nhu cầu thực tế của bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. UBND tỉnh
khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động
viện trợ PCPNN.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh
chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
a) Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh có mức vốn dưới 50.000 USD (Năm
mươi ngàn đô la Mỹ).
b) Đối các
khoản viện trợ PCPNN khác, UBND tỉnh có thể ủy quyền Sở Ngoại vụ thực hiện đàm
phán, được quy định rõ trong quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc ký kết
văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau
khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với khoản
viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản
cho bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ
sơ viện trợ phi dự án
1. Nhiệm vụ của
cơ quan chủ quản.
Cơ quan chủ
quản giao cho một đơn vị trực thuộc chủ trì việc chuẩn bị chương trình, dự án
hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN
hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức
hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ
PCPNN.
2. Nhiệm vụ của
chủ khoản viện trợ PCPNN.
a) Làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh và bên
tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án hoặc/và hồ sơ viện trợ
phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng nội dung của văn kiện chương
trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.
b) Tổ chức,
huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ
viện trợ phi dự án.
c) Lập kế hoạch
chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.
d) Trong trường
hợp cần thiết, kiến nghị với cơ quan chủ quản về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản
viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần
thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách
nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự
án, gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch
vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ PCPNN không thuộc nguồn ngân sách
nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương
trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp
nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng
vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ
sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện
chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định
chi tiết tại Khoản 1, Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/209 của Chính phủ.
Kết cấu văn
kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Đối với
văn kiện dự án đầu tư sử dụng nguồn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy
định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử
dụng nguồn viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ khoản
viện trợ phi dự án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của UBND tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ
PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản
viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, trong đó nêu các nội
dung chủ yếu sau:
- Giá trị các
khoản viện trợ phi dự án;
- Tính phù hợp
của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch phát triển dài hạn, nhu cầu
cụ thể của tỉnh, địa phương;
- Phương thức
tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;
- Khả năng
đóng góp của tỉnh, địa phương, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử
dụng viện trợ phi dự án.
b) Văn bản của
bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án
đó; đối với khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì bên tài trợ phải có văn bản xác
nhận khoản hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.
c) Các văn bản
ghi nhớ với bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện
khác đối với khoản viện trợ của bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của bên tiếp
nhận.
d) Đối với
khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản
đã quy định tại Khoản 3 của Điều này, cần bổ sung thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký
hoặc Giấy Chứng nhận sở hữu phương tiện của bên tài trợ;
- Giấy chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước bên tài trợ. Trong trường hợp
có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Văn bản
giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức
thẩm định có thẩm quyền của nước bên tài trợ xác nhận.
Điều 10. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh
1. Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 13 của Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì, tổ chức thẩm định.
2. Quy trình
thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Bước 1:
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định.
Đánh giá tính
hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại Khoản 3, Điều 9 và
Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
- Bước 2: Tùy
thuộc vào quy mô, tính chất của chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Bước 3: Thẩm
định.
Trường hợp hồ
sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện
trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án, đồng thời tiến hành các
bước như đã nêu trên.
Nếu hồ sơ đã
đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai
quy trình sau:
+ Tổng hợp ý
kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và
không có ý kiến phản đối của các cơ quan, đơn vị được tham vấn ý kiến. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Tổ chức hội
nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng được trường hợp 1, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được mời dự bao gồm các đơn vị
được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch
và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm
định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo
quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a (đối với văn kiện chương
trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với
viện trợ phi dự án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ.
3. Trong quá
trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung được
quy định chi tiết tại Khoản 5, Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án)
và tại Điểm d, Khoản 2, Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) của Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ.
4. Các cơ
quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi, trách
nhiệm quản lý chuyên ngành của mình.
Điều 11. Hồ sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản
viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm
định.
Đối với các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập
08 bộ hồ sơ, trong đó gồm 01 bộ gốc và 07 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài phải có bản dịch bằng tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của UBND tỉnh;
- Văn bản của
bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn
kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn
bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản
ghi nhớ với bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo
yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy
Chứng nhận đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp
nhân của bên tài trợ;
2. Nội dung
chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết
tại Mục 3, Điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn
thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh là không quá 20 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, được quy định tại
Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư,
bao gồm:
- Bước 1: Thời
hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định là không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bước 2: Thời
hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12
ngày làm việc, kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên
quan. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 3: Thời
hạn thẩm định.
+ Thời hạn
chuẩn bị cho hội nghị thẩm định là không quá 02 ngày làm việc.
+ Thời hạn
chuẩn bị báo cáo thẩm định và biên bản hội nghị thẩm định là không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày tổ chức hội nghị thẩm định.
Điều 12. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ
PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản
viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh
phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Trường hợp
khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
báo cáo kết quả thẩm định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu
rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định cụ thể thời
hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên
trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định.
Trong trường
hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến
hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, chủ khoản viện trợ
PCPNN cần có văn bản báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do
và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 13. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN.
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN như sau:
- Các khoản
viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các
khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ
trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp
cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước,
ngành, lãnh thổ;
- Danh mục cụ
thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng
còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận)
phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ, để làm cơ
sở cho UBND tỉnh phê duyệt và tiếp nhận;
- Các khoản
viện trợ liên quan đến việc nhập khẩu xe ô tô và các phương tiện vận tải khác
(máy bay, tàu, thuyền …).
b) Chủ tịch
UBND tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
- Các khoản
viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này;
- Các khoản
hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng
mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nêu tại Tiết 2, Điểm a, Khoản 1 của Điều này;
- Các khoản cứu
trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể;
- Các khoản
viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do UBND tỉnh hoặc các cơ quan của
UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động, kinh
doanh được quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 1 của Quy chế này.
2. Quy trình
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN.
a) Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản
viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chủ khoản
viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản
quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương
trình, dự án, thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có
đóng dấu giáp lai cũng như các tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND tỉnh phải được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Điều 14. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa
thuộc các khoản viện trợ PCPNN được bên tiếp nhận và bên tài trợ thỏa thuận đưa
vào tỉnh bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 của Quy chế
này phải được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Hàng hóa
trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
Chương IV
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PCPNN
Điều 15. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN
1. Các khoản
viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Quy chế này phê duyệt và
thông báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ.
2. Không tiếp
nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập
khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài việc
thỏa thuận tiếp nhận các hàng hóa chưa qua sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản
chỉ thỏa thuận tiếp nhận những hàng hóa đã qua sử dụng nếu có văn bản xác nhận
của bên tài trợ là hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với
những hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng
hóa đó còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của
nước bên tài trợ (đối với những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc danh mục cụ
thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng);
Cơ quan chủ
quản chỉ thông báo cho bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt
Nam phê duyệt việc tiếp nhận.
Bên tài trợ
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho đến
khi hàng hóa được tiếp nhận.
Những lô hàng
không thực hiện đúng theo các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được
giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi
phí liên quan đến việc xử lý này.
4. Sau 06
tháng, kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn
chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm
quyền được quy định tại Điều 13 của Quy chế này quyết định thu hồi Quyết định
phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. UBND tỉnh thông báo cho bên tài trợ
về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 16. Chủ khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện
trợ PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định
phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương
trình, dự án phải có Ban quản lý chương trình, dự án.
2. Ban quản
lý chương trình, dự án là đơn vị đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được
thay mặt cho chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được
giao. Ban quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ
PCPNN, cơ quan chủ quản, UBND tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của
mình.
3. Ban quản
lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản
(trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý điều hành thực hiện) ban
hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Quy chế này phê duyệt. Tại quyết định
này, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như
các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban quản lý chương trình, dự án (do
bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản
lý chương trình, dự án.
4. Ban quản
lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh
hoặc Kho bạc Nhà nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết
đã ký kết.
5. Ban quản
lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức,
thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 18. Quy định về thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Vấn đề thuế đối
với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành về thuế
đối với các khoản viện trợ.
Điều 19. Đấu thầu và đấu giá
Việc đấu thầu
hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 20. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện
trợ PCPNN
1. Đối với các
chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
Các điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý
và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã
được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng
so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
Các điều chỉnh,
bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những
trường hợp quy định tại Tiết 3, Điểm a, Khoản 1, Điều 13 của Quy chế này.
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này do
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với
chương trình, dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
a) Những điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường
hợp được quy định tại các Tiết 1 và 3, Điểm a, Khoản 1, Điều 13 của Quy chế này
thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định Điểm a, Khoản 2, Điều này do Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 10; Tiết
b, Khoản 1, Điều 11 và Khoản 2, Điều 13 của Quy chế này.
Điều 21. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán
1. Việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp Giấy phép xây dựng, quản
lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình
xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với
chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ
chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các
biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết
toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 22. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực
hiện viện trợ PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các
thông tin có liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại
và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định
của các cấp quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục
tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và
trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 23. Đánh giá việc thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá
thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và
khách quan quá trình thực hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần
thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp
theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác.
2. Công tác
đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch,
phương thức thực hiện và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn viện trợ
PCPNN hoặc nguồn vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự
án viện trợ PCPNN.
Điều 24. Trách nhiệm giám sát, đánh giá việc thực hiện viện
trợ PCPNN
1. Ban quản
lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế
hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó
xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục
tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát,
đánh giá. Kế hoạch chi tiết phải được Ban quản lý chương trình, dự án chuẩn bị
chậm nhất sau 03 tháng, kể từ ngày khởi động chương trình, dự án (ký, phê duyệt).
b) Xây dựng
quy chế thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ
sách, chứng từ của chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các
nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của bên tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.
c) Lập báo
cáo thực hiện theo quy định, cung cấp thông tin thông qua hệ thống theo dõi,
đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia.
d) Thực hiện
hoặc thuê tư vấn giúp Ban quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá
ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ
PCPNN đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với bên tài trợ hoặc cơ quan quản
lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý chương trình,
dự án, đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương
trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án.
Trường hợp có
khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp
thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết; các cơ quan liên quan có trách
nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban quản lý chương trình, dự
án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời
hạn 15 ngày làm việc; trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì
phải có thông báo bằng văn bản cho Ban quản lý chương trình, dự án và chủ khoản
viện trợ PCPNN.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và
bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột
xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử
dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận
và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí
cho Ban quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý nhà
nước được cấp từ ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác
quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI của Quy chế này.
Điều 25. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban quản
lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
Lập và gửi
báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm
tiếp theo cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và UBND tỉnh.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và gửi báo cáo 06 tháng chậm nhất ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo
năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo cho cơ quan chủ quản, UBND
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng
và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch & Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN.
c) Các báo
cáo cho bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 06 tháng và hàng năm
về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình
thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN
chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo.
4. Mẫu biểu
báo cáo đối với Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 26. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản
lý, sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác
kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất, giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 27. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy
định pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PCPNN
Điều 28.
Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ vận động đến đàm phán và ký kết viện trợ
với các bên tài trợ; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả,
hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối
về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II, III, IV
và Chương V của Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn
tiếp nhận và lập hồ sơ các chương trình, dự án đã được bên tài trợ chấp nhận,
trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm
định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13, của
Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại
các Điểm b, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 20 của Quy chế này.
3. Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng
năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận
động viện trợ PCPNN hàng năm, 05 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, giám sát
và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu
giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận
và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận
và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Tham mưu
UBND tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định
của Nhà nước.
2. Hướng dẫn
các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản
lý tài chính viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm
cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ
là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh,
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quan hệ và vận động
được quy định tại Quy chế này.
2. Chủ trì và
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến,
vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Xem xét trình
UBND tỉnh cấp thị thực cho người nước ngoài vào làm việc tại các chương trình,
dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động đề
xuất UBND tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp
cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
5. Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác quan hệ, vận động
viện trợ PCPNN.
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu
cho UBND tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn
và hỗ trợ các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử
dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện
việc quản lý xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc
trong các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Tiến hành
các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
đến việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và
hỗ trợ các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện chính sách, đường
lối tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về
nội dung, các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 35. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu
thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh trước khi trình Chủ tịch UBND
tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 36. Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung bản Quy chế
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các tổ
chức, đơn vị có văn bản đóng góp ý kiến gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.