ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2006/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19
tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 27 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 3 tháng 12 năm 2004,
Căn cứ Nghị quyết số 21/2005/NQ-HĐND ngày 30
tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính, Sau khi có ý kiến
thống nhất với các ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký; Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan,
Giám đốc Kho bạc nhà nước, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- T.Tr Tỉnh ủy
- T.Tr HĐND tỉnh
- Đ/C Chủ tịch, các PCT
- Chánh, Phó VP/UB;
- Các Tổ CV;
- Lưu: VT-TM
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2006 của UBND
tỉnh)
Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết
định của UBND tỉnh về nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm; Để cụ thể
hóa một bước trong điều hành và quản lý và điều hành ngân sách, UBND tỉnh quy
định một số nội dung cụ thể như sau:
A. VỀ THU NGÂN SÁCH
I. LẬP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
1. Đối với các khoản thu thuế nội địa, phí, lệ
phí:
Cục Thuế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, UBND
các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan trên cơ sở chỉ tiêu giao của Bộ
Tài chính, kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách năm báo cáo và tình hình
phát triển kinh tế xã hội năm kế hoạch và các năm tiếp theo để tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về chỉ tiêu giao dự toán thu thuế, phí, lệ phí, mức
giao dự toán thu cho các huyện, thị xã đảm bảo cơ sở vững chắc và tính khả thi
của dự toán.
2. Đối với Thu thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu,
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu và các
khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Cục Hải quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan trên cơ sở số giao của Bộ Tài chính, kết quả thực hiện của năm báo
cáo và dự báo về hoạt động xuất nhập khẩu trong năm kế hoạch để tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về dự toán thu các khoản liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
3. Đối với thu khác ngân sách và thu cố định tại
xã
Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Cục Thuế tỉnh,
UBND các huyện, thị xã để tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về mức giao
các nội dung này.
4. Đối với các khoản thu tại các đơn vị
Các đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị được hỗ
trợ ngân sách có trách nhiệm lập dự toán về các khoản thu tại đơn vị mình theo
đúng quy định của pháp luật gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp
I có trách nhiệm tổng hợp số thu tại các đơn vị trực thuộc gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu
ngân sách nhà nước theo các nội dung, quy định trên đây để báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh trong tổng dự toán thu - chi ngân sách hàng năm.
II. CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
1. Thực hiện dự toán thu ngân sách
Cục thuế, Cục Hải quan, Sở Tài chính, UBND các
huyện, thị xã theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện dự toán thu ngân sách trên các lĩnh vực đảm bảo đúng các quy
định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giao,
tham mưu các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu, tạo môi trường lành
mạnh để thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Điều chỉnh dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán thu ngân sách,
nếu có khả năng số thu tăng cao so dự toán giao đầu năm, Cục Thuế chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, Cục Hải quan, UBND các huyện, thị xã chủ động tham mưu
cho UBND tỉnh về phương án điều chỉnh dự toán thu ngân sách sát đúng với tình
hình thực tế để báo cáo và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
B. CHI NGÂN SÁCH
I. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG
1. Bố trí vốn.
Việc bố trí vốn đầu tư XDCB phải dựa trên cơ sở
định hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm của tỉnh, đồng thời
phải dựa trên khả năng ngân sách, có nguồn mới bố trí công trình, dự án phù hợp
với quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, Ngành liên quan căn cứ định hướng phát triển và nguồn ngân
sách dành cho đầu tư phát triển để bố trí các danh mục công trình với các điều
kiện sau:
Đối với dự án quy hoạch: Nhiệm vụ quy hoạch phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với danh mục kế hoạch lập quy hoạch
được duyệt hàng năm, có dự toán chi phí công tác lập quy hoạch được duyệt.
Đối với công tác chuẩn bị đầu tư: Phải nằm trong
quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt, dự toán chi phí công tác
chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Quyết định đầu
tư thời điểm tháng 10 năm trước năm kế hoạch, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vay và ứng trước nguồn vốn XDCB
Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu xét thấy
cần thiết phải vay hoặc ứng trước nguồn vốn XDCB năm sau, UBND Tỉnh giao Sở Tài
chính thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh để báo cáo
HĐND Tỉnh tại kỳ họp gần nhất về phương án vay và ứng trước. Phương án vay, ứng
trước vốn XDCB phải đảm bảo đủ nguồn và phải có phương án hoàn trả.
3. Thủ tục chuyển nguồn và thanh toán vốn
Trên cơ sở các quyết định phân khai chi tiết của
UBND tỉnh, căn cứ đề nghị của Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính thực hiện việc
chuyển nguồn vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước. Trong quá trình chuyển nguồn nếu
khả năng ngân sách khó khăn thì phải căn cứ vào tính chất quan trọng và cấp
thiết của các công trình, hạng mục công trình để ưu tiên việc chuyển nguồn. Kho
bạc nhà nước thực hiện việc giải ngân theo đúng tiến độ và các quy định hiện
hành về tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư phát triển.
3. Về chế độ báo
cáo, thanh quyết toán vốn đầu tư
Việc báo cáo, quyết toán vốn đầu tư thực hiện thống
nhất theo quy định của Bộ Tài chính và Quyết định số 67/2005/QD-UBND ngày
8/6/2005 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và điều hành vốn đầu tư, cụ thể như sau:
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Kho bạc nhà nước báo
cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
theo Quyết định số 1869 QĐ/BTC ngày 06/6/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành
quy chế thông tin báo cáo về vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
Kết thúc năm báo cáo, Kho bạc nhà nước quyết toán
sử dụng vốn đầu tư theo mục lục NSNN gửi cơ quan Tài chính đồng cấp theo quy
định quyết toán NSNN của luật Ngân sách, đồng thời KBNN xác nhận số thanh toán
trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự
án do chủ đầu tư lập.
II. CHI THƯỜNG XUYÊN
1. Bố trí nguồn
Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
năm trước, soát xét các nhiệm vụ mới phát sinh của các ngành, các lĩnh vực và
các định mức của cơ quan có thẩm quyền để tham mưu bố trí kinh phí đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trên địa
bàn, đồng thời đảm bảo cân đối ngân sách. Việc bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ này phải có căn cứ vững chắc, đảm bảo đúng quy trình xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước theo luật NSNN, chi tiết cho từng lĩnh vực, từng nội dung,
nhiệm vụ cụ thể. UBND Tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì làm việc với các cơ quan
liên quan để tham mưu bố trí kinh phí.
2. Công tác điều hành
Trên cơ sở Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán
ngân sách, các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các
nguyên tắc, nội dung quy định tại thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN. Đơn vị dự toán
cấp I phải lập phương án phân bố ngân sách cho các đơn vị trực thuộc chi tiết
đến loại chi và đầy đủ 4 nhóm, mục quy định và gửi cơ quan tài chính để thẩm
tra (trường hợp đơn vị dự toán cấp I cần phải điều chỉnh dự toán đã giao cho
các đơn vị mà không làm thay đổi tổng mức dự toán UBND tỉnh giao thì phải có sự
thống nhất của cơ quan tài chính đồng cấp).
Dự toán chi thường xuyên (bao gồm cả chi sự nghiệp
kinh tế) giao cho đơn vị sử dụng ngân sách phải phân bổ theo từng loại của mục
lục ngân sách nhà nước và theo đủ các nhóm, mục quy định. Các khoản chi lương,
có tính chất lương, chi thường xuyên phục vụ công tác chuyên môn được phân bổ
cho các quý theo chế độ quy định; các khoản chi mua sắm, chi sửa chữa lớn, chi
sự nghiệp kinh tế đơn vị sử dụng ngân sách phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng
quý.
Đối với các nhiệm vụ chi chưa phân bổ được trong
quyết định giao dự toán đầu năm, các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ tình hình
thực tế, báo cáo Sở Tài chính, trên cơ sở khả năng ngân sách Sở Tài chính tổng
hợp, thống nhất với các Sở chuyên ngành tham mưu trình UBND Tỉnh quyết định.
Đối với kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản đã được
HĐND tỉnh ghi chỉ tiêu vốn đầu năm, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, xem
xét nhu cầu, khả năng ngân sách để tiến hành thẩm định, cấp kinh phí thực hiện;
Định kỳ hàng quý, Giám đốc Sở Tài chính phải tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
về sử dụng khoản kinh phí này.
Đối với các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ tài
chính và đơn vị sự nghiệp có thu được phép thực hiện chế độ tự chủ tài chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 (nay là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006)
của Chính phủ, dự toán giao cho đơn vị phải tách riêng phần kinh phí giao tự
chủ tài chính và phần không tự chủ tài chính (phần tự chủ tài chính giao chung
vào nhóm mục 4, phần không tự chủ tài chính giao chi tiết 4 nhóm, mục).
III. DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH
Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ
sau:
1. Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng,
an ninh và các nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách, đột xuất khác phát sinh ngoài dự
toán đã giao đầu năm cho các đơn vị.
3. Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ
nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng ngân sách dự phòng của cấp mình mà vẫn
chưa đáp ứng được.
Trên cơ sở nội dung về sử dụng nguồn dự phòng ngân
sách và các nhiệm vụ phát sinh, Sở Tài chính xem xét, tham mưu trình UBND tỉnh
quyết định trong phạm vi nguồn đã bố trí trong dự toán.
Đối với các nhiệm vụ được chi dự phòng ngân sách
theo các nội dung trên và đã có chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh, UBND tỉnh (Thông báo, công văn... ) nhưng có mức kinh phí không quá
30 (ba mươi) triệu đồng, căn cứ khả năng ngân sách, Giám đốc Sở Tài chính xem
xét, quyết định, nhưng tối đa một đơn vị một năm không quá 2 lần (trừ trường
hợp đặc biệt) và định kỳ hàng tháng, hàng quý phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Tổng
kinh phí Giám đốc Sở giải quyết trong năm không vượt quá 10% ngân sách dự phòng.
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm soát chi và
tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách báo cáo UBND tỉnh trình Thường
trực HĐND tỉnh hàng quý và báo cáo HĐND tỉnh tại phiên họp gần nhất.
IV. TĂNG THU NGÂN SÁCH
Trong quá trình điều hành ngân sách nếu có phát
sinh tăng thu ngân sách (phần ngân sách tỉnh hưởng), Sở Tài chính chủ động tham
mưu cho UBND Tỉnh về phương án sử dụng nguồn tăng thu để báo cáo Thường trực
HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại phiên họp gần nhất. Phương án sử dụng nguồn
tăng thu phải ưu tiên cho đầu tư phát triển, xử lý các nhiệm vụ cấp bách, đột
xuất về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn (bao gồm cả phần thưởng vượt
dự toán thu) mà dự phòng ngân sách không đáp ứng được, Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng nguồn tăng thu theo định kỳ báo cáo UBND tỉnh
để báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp gần nhất.
V. VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BỔ SUNG
CÓ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ.
1. Vốn XDCB:
Thực hiện việc cấp phát và thanh toán, quyết toán
như vốn XDCB tập trung.
2. Vốn mang tính chất sự nghiệp:
Trên cơ sở quyết định cấp vốn của cơ quan có thẩm
quyền, các đơn vị lập dự toán chi (chi tiết theo loại, nhóm, mục) theo quy định
gửi cơ quan tài chính thẩm tra, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao
dịch để thực hiện cấp phát và thanh toán, quyết toán như chi thường xuyên.
VI. TRỢ CẤP CHO NGÂN SÁCH (CẤP HUYỆN VÀ CẤP
XÃ...)
1. Trợ cấp cân đối:
Trên cơ sở quyết định giao chỉ tiêu bổ sung cân đối
ngân sách cấp huyện, thị xã và trợ cấp cân đối cho ngân sách cấp xã, Sở Tài
chính thực hiện việc chuyển trợ cấp cho ngân sách cấp dưới theo quý, mỗi quý
chia làm hai đợt: đợt 1 vào 15 ngày tháng đầu quý, đợt hai vào 15 ngày của
tháng thứ hai trong quý. Việc chuyển trợ cấp cân đối phải thực hiện theo đúng
quy định, không được để chậm làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chi
của các cấp ngân sách.
2. Trợ cấp có mục tiêu:
Đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
nhưng cấp huyện, cấp xã, phường thực hiện thì ngân sách tỉnh trợ cấp có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung công việc và tiến độ thực hiện.
Những nội dung không nêu tại văn bản này thực hiện
theo đúng chế độ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành của
Chính phủ, Bộ Tài chính./.