ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2782/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 23 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC
TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ
Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ
về một số cơ chế chính sách phát triển y tế;
Căn cứ
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg
ngày 16/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới;
Căn cứ
Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Quy chế bệnh viện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế
thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thông tư liên tịch số 08/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước; Thông tư
liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của
Bộ Y tế, Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa
các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày
15/3/2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh
trong một số trường hợp;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản
lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện; Thông tư
43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế quy định
về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện và các quy định hiện hành của
pháp luật có liên quan về cơ cấu tổ chức, bộ máy biên chế và chế độ tự chủ của
các bệnh viện công lập;
Căn cứ Quyết định số 202/QĐ-UBND
ngày 11/9/2009 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-UBND
ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh về thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với doanh nghiệp công lập
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1138/TTr-SYT ngày 22/5/2018 và kèm
theo hồ sơ có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập thuộc tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2018 - 2020 (kèm theo đề án chi tiết), với nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Xác định cơ chế thực hiện tự chủ về tổ
chức bộ máy, giường bệnh, biên chế và tài chính của các bệnh
viện công lập nhằm tăng quy mô giường bệnh, nâng tỉ lệ giường bệnh/vạn dân và tỉ lệ bác sĩ/vạn dân lên cao hơn mức
bình quân chung của cả nước, giảm dần kinh phí chi thường
xuyên từ nguồn NSNN đối với các bệnh viện; ưu tiên giành nguồn kinh phí chi từ
NSNN sang mục tiêu đầu tư cho y tế dự phòng và y tế cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Toàn tỉnh đạt tỉ lệ 31,2 giường bệnh/vạn dân; 10 bác sĩ/vạn dân.
- Có ít nhất 03 bệnh viện thực hiện tự
chủ 100% về chi thường xuyên;
- 02 bệnh viện thực hiện tự chủ từ 80%
đến 90% về chi thường xuyên;
- 08 bệnh viện thực hiện tự chủ từ
70% đến 80% về chi thường xuyên;
- 22 bệnh viện thực hiện tự chủ từ
60% đến 70% về chi thường xuyên;
- 02 bệnh viện thực hiện tự chủ từ
50% đến 60% về chi thường xuyên.
- Các bệnh viện tự chủ 100% về chi
thường xuyên đối với số giường bệnh tăng thêm thực hiện theo cơ chế tự chủ.
3. Yêu cầu
- Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện công lập;
- Đảm bảo sự công bằng cho mọi người dân
khi tham gia khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập; đáp ứng tốt và đầy đủ
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Tăng cường công tác xã hội hóa, thu
hút các nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực y tế.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Tự chủ về tổ chức bộ máy, về xác định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh viên
chức và số người làm việc
1.1. Tự chủ về tổ chức bộ máy
Các bệnh viện công lập tổ chức kiện
toàn lại tổ chức bộ máy theo đúng Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế bệnh viện; Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện; Thông tư 43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực
hiện nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện và các quy định hiện hành của pháp
luật có liên quan về cơ cấu tổ chức, bộ máy biên chế và chế độ tự chủ của các bệnh
viện công lập.
Các bệnh viện thực hiện tự chủ 100% kinh
phí chi thường xuyên: Được quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các khoa phòng, bộ phận thuộc đơn vị mình, khi đáp ứng các tiêu chí,
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại
các khoa phòng, bộ phận thuộc đơn vị mình trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Các bệnh viện thực hiện tự chủ một phần
kinh phí chi thường xuyên: Xây dựng phương án sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1.2. Tự chủ về xác định vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh viên chức
Căn cứ tình hình thực tế, định hướng
phát triển từng bệnh viện đề xuất cơ cấu chức danh viên chức cụ thể trong đề án
vị trí việc làm hoặc phương án tự chủ của đơn vị mình,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để triển khai thực hiện. Vị trí
việc làm tại các bệnh viện bao gồm:
- Vị trí việc làm gắn với công việc
lãnh đạo, quản lý, điều hành (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng
khoa, Giám đốc Trung tâm, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa, Phó Giám đốc Trung
tâm) gồm 06 vị trí.
- Vị trí việc
làm gắn với chuyên môn, nghiệp vụ, (Bác sĩ, Dược sỹ Đại học, Dược sỹ Trung học,
Điều dưỡng, Nữ hộ sinh, Kỹ thuật viên Y) gồm 06 vị trí.
- Vị trí việc
làm gắn với công việc hành chính, hỗ trợ phục vụ (Kế toán; Văn thư, Thủ quỹ; Hộ
lý; Chuyên viên; Nhân viên kỹ thuật, lái xe, bảo vệ, trông giữ xe) gồm 09 vị trí.
Cơ cấu chức danh viên chức được xác định
trên cơ sở hạng bệnh viện và Thông tư liên tịch số 08/TTLT-BYT-BNV ngày
05/6/2007 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức
biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, cụ thể như sau:
Biểu
Cơ cấu chức danh viên chức tại các bệnh viện
TT
|
Cơ
cấu
|
Tỷ
lệ
|
A
|
Cơ cấu bộ phận
|
|
1
|
Lâm sàng
|
60 -
65%
|
2
|
Cận lâm sàng và Dược
|
22
- 15%
|
3
|
Quản lý, hành chính
|
18 -
20%
|
B
|
Cơ cấu chuyên môn
|
|
1
|
Bác sĩ/chức danh chuyên môn y tế
khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên)
|
1/3
- 1/3,5
|
2
|
Dược sĩ Đại học/Bác sĩ
|
1/8
- 1/1,5
|
3
|
Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học
|
1/2
- 1/2,5
|
1.3. Tự chủ về số người làm việc
Các bệnh viện xây dựng đề án xác định
vị trí việc làm, hoặc phương án tự chủ của đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
Hàng năm, trên cơ sở số lượng người
được phê duyệt, giám đốc các bệnh viện quyết định số lượng người làm việc tăng
thêm so với số biên chế được giao và xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Sở Y
tế, Sở Nội vụ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ
sở kế hoạch được phê duyệt bệnh viện được chủ động tổ chức tuyển dụng và công
khai kết quả tuyển dụng theo quy định. Việc sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và quản lý số người làm việc được giao thực hiện theo quy định
của pháp luật và các quy định của UBND tỉnh (Quyết định số
1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/04/2017 ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán
bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý; Quyết định
2235/2017/QĐ-UBND ngày 28/06/2017 ban hành Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý; Quyết định 1942/2017/QĐ-UBND ban hành Quy định tuyển dụng
viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa…)
Các bệnh viện được quyền chi trả
thù lao cao hơn mức quy định để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo các hình thức linh hoạt khác nhau (như theo ca bệnh,
theo dịch vụ kỹ thuật, theo thời gian...); thực hiện chế độ đãi ngộ hoặc thu
hút đối với lực lượng lao động chất lượng cao, thông qua việc trích lập và phân
phối Quỹ bổ sung thu nhập phù hợp với từng loại hình đơn vị. Định mức chi trả cụ
thể từng đối tượng được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của đơn vị.
2. Tự chủ về tài chính, quản lý
tài sản nhà nước
2.1. Đối
với bệnh viện thực hiện tự chủ 100% chi thường
xuyên
a) Nguồn tài chính của đơn vị:
- Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước bổ sung cho các bệnh viện khi giá dịch
vụ chưa kết cấu đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí,
lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động thường
xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu
phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự
án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng nguồn tài chính:
- Chi thường xuyên:
+ Chi tiền lương: Khi Nhà nước điều
chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị
NSNN không cấp bổ sung;
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình. Đối với các nội dung chi chưa có
định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình
thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định: Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn
vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành bao
gồm các nguồn kinh phí; NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);
Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật;
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.
c) Phân phối kết quả tài chính trong
năm: Được thực hiện theo quy định hiện hành; được trích lập
Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
2.2. Đối
với bệnh viện thực hiện tự chủ một phần chi thường xuyên
a) Nguồn tài chính của đơn vị:
- Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về
phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động thường
xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần
chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự
án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có
thẩm quyền giao;
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định
của pháp luật.
b) Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị:
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ
động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền
lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định
đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo
đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường
hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành bao
gồm các nguồn kinh phí: NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);
Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật;
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.
c) Phân phối kết quả tài chính trong
năm: Được thực hiện theo quy định hiện hành, được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập
tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định.
2.3. Giá dịch vụ tại các bệnh viện
công lập
a) Đối với các bệnh viện chưa đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư:
- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của
Liên Bộ Tài chính - Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
BHYT giữa các Bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; Thông tư
số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong
các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá,
thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường
hợp.
- Đối với việc khám, chữa bệnh theo
yêu cầu tại cơ sở khám chữa bệnh công lập: thực hiện kê khai giá và niêm yết
giá các hàng hóa thuộc diện kê khai giá tại cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước
quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá:
+ Các bệnh viện công lập xây dựng
phương án giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm bù đắp chi phí hợp
lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật gửi Sở Tài chính và Sở Y tế kiểm
tra và đóng dấu vào văn bản kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu tại cơ sở khám chữa bệnh công lập.
+ Các bệnh viện công lập thực hiện
niêm yết công khai mức giá tại cơ sở khám chữa bệnh công lập nơi cung ứng dịch
vụ và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
- Các dịch vụ kỹ thuật mới theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 điều 69 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ
thuật chưa được quy định mức tối đa khung giá thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tạm
thời quyết định mức giá cụ thể. Định kỳ 06 tháng địa phương tổng hợp báo cáo về
Bộ Y tế để xem xét, quy định bổ sung mức tối đa khung giá sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Tài chính. Trình tự và hồ sơ phương án giá thực hiện theo quy định
của pháp luật về giá.
b) Đối với các bệnh viện đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư:
- Các bệnh viện công lập thực hiện
xây dựng phương án giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm bù đắp chi phí hợp
lý thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.
- Các bệnh viện công lập thực hiện
niêm yết công khai mức giá tại cơ sở khám chữa bệnh công lập nơi cung ứng dịch
vụ và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật...
2.4. Quản lý tài sản nhà nước
Việc mua sắm, sử dụng tài sản Nhà nước
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017, Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của Chủ tịch UBND tỉnh.
Căn cứ nhu cầu thực tế và khả năng
cân đối các nguồn tài chính, bệnh viện thực hiện tự chủ
100% kinh phí chi thường xuyên được chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu
tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3. Tự
chủ về chuyên môn, nghiệp vụ
Các bệnh viện được quyết định bố trí,
triển khai các giường bệnh điều trị theo yêu cầu; được tổ chức triển khai khu dịch
vụ y tế chất lượng cao để phục vụ người bệnh khi đáp ứng các điều kiện về nhân
lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất.
3.1. Xây
dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn
Hàng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch,
bao gồm chức năng, nhiệm vụ được giao và phần kế hoạch do đơn vị tự xác định
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Sở Y tế giao các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn cho các bệnh viện trong phạm vi
do nhà nước giao. Các bệnh viện công được chủ động mở rộng phạm vi hoạt động
chuyên môn, triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới sau khi lập đề án, phương án,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, kế hoạch của ngành Y tế.
a) Các bệnh viện thực hiện tự chủ
100% chi thường xuyên: Tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo Sở Y tế
để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện.
b) Bệnh viện thực hiện tự chủ một phần
chi thường xuyên: Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo Sở
Y tế để phê duyệt giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.
c) Các bệnh viện thực hiện tự chủ một
phần chi thường xuyên, được giao thêm số giường bệnh tự chủ, xây dựng kế hoạch
đối với số giường bệnh kế hoạch được giao, báo cáo Sở Y tế để phê duyệt; các chỉ
tiêu hoạt động trong phạm vi đơn vị tự chủ không sử dụng ngân sách nhà nước do
các bệnh viện tự xây dựng và triển khai thực hiện, báo cáo Sở Y tế để theo dõi,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện.
3.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn
a) Chủ động quyết định các biện pháp
để tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn theo các quy định của pháp
luật và phải bảo đảm các điều kiện về nhân lực, chuyên môn
nghiệp vụ, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo quy định để thực hiện và cung cấp
các dịch vụ y tế đạt tiêu chuẩn, chất lượng.
b) Trường hợp vay vốn, huy động vốn,
góp vốn, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư để cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phát triển các
dịch vụ, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của xã hội phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động
chuyên môn, khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc liên doanh
liên kết, vay vốn, huy động vốn đầu tư phải được thực hiện trên cơ sở phương
án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không làm ảnh hưởng đến việc phục
vụ nhu cầu của người dân.
c) Các bệnh viện chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt
động của đơn vị.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ
1. Phê duyệt giường bệnh, số người
làm việc cho các bệnh viện
1.1. Phê duyệt giường bệnh
cho các bệnh viện công lập
Trên cơ sở chỉ tiêu giường bệnh kế hoạch
được giao, giường bệnh thực kê, thực hiện đến 31/12/2017 của các bệnh viện, nhu
cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và khả năng nguồn
thu dịch vụ khám chữa bệnh, bảo đảm việc thực hiện tự chủ về nhân lực, tài
chính, số giường bệnh của các bệnh viện công lập giai đoạn 2018 - 2020 được xác định là: 11.380 giường (chưa bao gồm số giường của Bệnh
viện Ung bướu), trong đó:
a) Năm 2018: Xác định tổng số giường bệnh của các bệnh viện là 10.450 giường, bao gồm:
- Giường bệnh được giao theo kế hoạch:
6.550 giường;
- Giường bệnh thực hiện theo cơ chế tự
chủ: 3.900 giường.
b) Năm 2019: Xác định tổng số giường bệnh của các bệnh
viện là 11.010 giường, bao gồm:
- Giường bệnh được giao theo kế hoạch:
6.550 giường;
- Giường bệnh thực hiện theo cơ chế tự
chủ: 4.460 giường.
c) Năm 2020: Xác định tổng số giường bệnh của các bệnh viện là 11.380 giường bao gồm:
- Giường bệnh được giao theo kế hoạch:
6.550 giường;
- Giường bệnh thực hiện theo cơ chế tự
chủ: 4.830 giường.
Số giường bệnh của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh đã được phê duyệt chi tiết tại Quyết định số 3040/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh; các bệnh viện
khác thực hiện theo Phụ lục số 06 về Kế hoạch giường bệnh tự chủ giai
1.2. Phê duyệt số lượng người làm
việc cho các bệnh viện công lập
Trên cơ sở số giường bệnh được xác định
bao gồm cả số giường bệnh được giao theo kế hoạch và số
giường bệnh thực hiện theo cơ chế tự chủ, số người làm việc (bao gồm cả số lượng
người làm việc được UBND tỉnh giao hàng năm và số lượng người làm việc tăng
thêm thực hiện theo cơ chế tự chủ) của các bệnh viện công
lập, giai đoạn 2018 - 2020 được xác định là 15.625 người; cụ thể như sau:
a) Năm 2018: Tổng số người làm việc là 14.362 người, bao gồm: số người được giao
theo kế hoạch là 6.011 người; số người thực hiện theo cơ chế tự chủ do giám đốc
bệnh viện quyết định sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt là 8.351 người.
b) Năm 2019: Tổng số người làm việc là 15.122 người, bao gồm: số người được giao
theo kế hoạch là 6.011 người; số lượng người thực hiện theo cơ chế tự chủ do
giám đốc bệnh viện quyết định sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt là
9.111 người.
c) Năm 2020: Tổng số người làm việc là 15.625 người, bao gồm: số người được giao
theo kế hoạch là 6.011 người; số lượng người thực hiện theo cơ chế tự chủ do
giám đốc bệnh viện quyết định sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt là
9.614 người.
Hàng năm, trên cơ sở tình hình thực tế,
UBND tỉnh có thể xem xét, điều chỉnh giảm chỉ tiêu giao số người làm việc tương
ứng với tỉ lệ tự chủ về giường bệnh, tài chính và phê duyệt
tăng số người làm việc tăng thêm thực hiện theo cơ chế tự chủ do giám đốc các bệnh
viện quyết định để thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật và thực hiện chế độ chính sách như bổ nhiệm và quản lý viên chức.
Đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh thực
hiện cơ chế tự chủ về quy mô giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và
số người làm việc theo Quyết định 3040/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Riêng Bệnh viện Ung bướu, do mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10/2017 với cơ cấu
tổ chức chưa ổn định, số người làm việc chưa được giao cụ thể; do đó, Bệnh viện
Ung bướu sẽ thực hiện xây dựng phương án xác định quy mô
giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức, số người làm việc và triển khai
giường bệnh theo cơ chế tự chủ khi ổn định tại vị trí mới, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
(Chi tiết số lượng người làm việc
của các bệnh viện tại phụ lục số 08, phụ lục số 09
kèm theo tại Đề án chi tiết)
Số biên chế tự chủ được tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quản lý theo quy định của
pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ như đối với chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh
giao.
2. Chuẩn hóa nhân lực tại các bệnh
viện công lập
Tổ chức rà soát, đào tạo, cập nhật kiến
thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ tại các bệnh viện. Bố
trí sắp xếp công việc khác phù hợp cho đội ngũ y, bác sĩ không đáp ứng nhu cầu
chuyên môn.
Tăng cường công tác đào tạo và chuyển
giao kỹ thuật, hỗ trợ tuyến dưới theo đề án 1816 của Bộ Y tế; Thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở KCB theo Quyết định
số 14/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai đề án bệnh viện vệ tinh của
Bộ Y tế đối với các bệnh viện đầu ngành.
Trong công tác tuyển dụng mới, cần ưu
tiên tuyển dụng nguồn nhân lực được đào tạo chính quy tại tại các cơ sở đào
tạo có uy tín, có học lực khá, giỏi, đặc biệt tại các bệnh viện
tuyến tỉnh.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh
Cơ cấu lại các bộ phận phục vụ công
tác khám chữa bệnh; đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ gắn với việc cải tiến
quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư trang thiết bị hiện đại; phát
triển kỹ thuật cao tại các bệnh viện.
Thành lập phòng công tác xã hội tại
các bệnh viện, thành lập trung tâm kỹ thuật chuyên ngành tại BVĐK tỉnh, làm cơ
sở phát triển chuyên sâu các lĩnh vực như: tim mạch, bệnh nhiệt đới, lão
khoa..., tiến tới thành lập các bệnh viện chuyên khoa khi đủ điều kiện.
Phối hợp chặt chẽ với Trường Đại học
Y Hà Nội trong việc sử dụng đội ngũ giảng viên của Phân hiệu tại Thanh Hóa trực
tiếp tham gia công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện trong tỉnh.
4. Điều chỉnh định mức chi thường
xuyên từ NSNN
Hàng năm, giảm dần nguồn kinh phí chi
hoạt động thường xuyên từ NSNN cho các bệnh viện công lập đối với số giường bệnh
kế hoạch được giao khi giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo lộ trình, cụ thể
như sau:
4.1.
Nhóm 1, gồm các bệnh viện: Đa khoa tỉnh, Phụ sản, Nhi
- Điều chỉnh theo lộ trình giảm dần định
mức nguồn kinh phí từ NSNN hỗ trợ cho các bệnh viện theo số
giường bệnh kế hoạch được giao để bù đắp cho các nội dung chi phí chưa cơ cấu
vào giá dịch vụ:
+ Định mức năm 2018 là: 45 triệu đồng/giường
bệnh (giảm 11 triệu đồng/giường bệnh so với năm 2017).
+ Định mức năm 2019 là: 40 triệu đồng/giường
bệnh.
+ Nám 2020 các bệnh viện tự bảo đảm
chi thường xuyên (theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí
cấu thành giá viện phí).
- NSNN cấp theo nhiệm vụ được Nhà nước
đặt hàng.
4.2. Nhóm 2, gồm các bệnh viện tuyến
tỉnh còn lại (trừ các bệnh viện điều trị bệnh xã hội:
Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Da liễu) và bệnh viện đa khoa tuyến huyện (trừ bệnh viện đa khoa các huyện khó
khăn thuộc vùng 30a)
- Điều chỉnh theo lộ trình giảm dần
định mức nguồn kinh phí từ NSNN hỗ trợ cho các bệnh viện theo số
giường bệnh kế hoạch được giao để bù đắp cho các nội dung chi phí chưa cơ cấu
vào giá dịch vụ đến năm 2020. Phấn đấu từ 2021, 50% giường bệnh kế hoạch thực
hiện tự bảo đảm chi thường xuyên:
+ Định mức năm 2018 là 45 - 46 triệu
đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến tỉnh (giảm 11-14 triệu đồng/giường bệnh
so với năm 2017); 61 - 63 triệu đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện
(giảm 4-5 triệu đồng/giường bệnh so với năm 2017).
+ Định mức năm 2019 là 43 - 45 triệu
đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến tỉnh; 55 - 60 triệu đồng/giường bệnh đối
với bệnh viện tuyến huyện.
+ Định mức năm 2020 là 30 - 45 triệu
đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến tỉnh; 55 - 60 triệu đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện.
Riêng Bệnh viện Ung bướu, do mới
thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10/2017 nên định mức chi hoạt động thường
xuyên từ NSNN trong giai đoạn 2018 - 2020 là 60 triệu đồng/giường bệnh; định mức
trên sẽ được điều chỉnh khi thực hiện cơ chế tự chủ tại bệnh viện.
- NSNN hỗ trợ phần
chế độ, chính sách do Nhà nước mới ban hành chưa được cơ cấu trong giá dịch vụ khám chữa bệnh.
- NSNN cấp theo nhiệm vụ được Nhà nước
đặt hàng.
4.3.
Nhóm 3 gồm: Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi, Bệnh
viện Da liễu và bệnh viện đa khoa các huyện khó
khăn thuộc vùng 30a
- Điều chỉnh theo lộ trình giảm dần định
mức nguồn kinh phí từ NSNN hỗ trợ cho các bệnh viện theo số giường bệnh kế hoạch được giao để bù đắp cho các nội dung chi phí chưa cơ cấu vào giá dịch vụ đến năm 2020:
+ Định mức năm 2018 là 45 - 46 triệu
đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến tỉnh (giảm 11-14 triệu đồng/giường bệnh
so với năm 2017); 74 triệu đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện (giảm
4 triệu đồng/giường bệnh so với năm 2017).
+ Định mức năm giai đoạn 2019 - 2020
là 44 - 45 triệu đồng/giường bệnh đối với bệnh viện tuyến tỉnh; 74 triệu đồng/giường
bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện.
- NSNN hỗ trợ phần chế độ, chính sách do nhà nước mới ban hành chưa được cơ cấu trong giá
dịch vụ khám chữa bệnh.
- NSNN cấp theo nhiệm vụ được Nhà nước
đặt hàng.
(Chi
tiết dự kiến phân bổ NSNN
giai đoạn 2018 - 2020 có Phụ lục số 10 kèm theo tại Đề án chi tiết)
Phần giảm trừ NSNN cấp cho các bệnh
viện được dành để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các bệnh viện và hệ thống
y tế dự phòng.
5. Huy động nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất
- Thiết lập và triển khai đề án đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện từ nguồn vốn
sự nghiệp y tế, phần ngân sách nhà nước tiết kiệm được hàng năm do lộ trình các bệnh viện tiến tới bảo đảm chi thường xuyên.
- Tăng cường xã hội hóa y tế, các bệnh
viện được phép lập đề án liên doanh, liên kết với nhà đầu tư xây dựng, thành lập
mới cơ sở khám chữa bệnh theo mô hình doanh nghiệp trong
khuôn viên của bệnh viện và được mang thương hiệu của bệnh viện công, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
Bệnh viện được vay vốn tín dụng đầu
tư của các tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng, thành lập
mới cơ sở khám chữa bệnh trong khuôn viên đất hiện có và quyết định tổ chức bộ
máy và phương thức quản lý phù hợp.
UBND tỉnh Thanh Hóa tạo điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đầu tư vào lĩnh vực
y tế để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của các bệnh viện
công lập theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường thực hiện quy chế
dân chủ tại các bệnh viện
Xây dựng, thường xuyên củng cố, kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử ngành y tế và có sự
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Chỉ đạo các bệnh viện trong toàn
ngành kiện toàn Ban Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế dân
chủ trong hoạt động của cơ quan. Tăng cường dân chủ ở cơ sở tại các bệnh viện
và phát huy vai trò của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở; nâng cao nhận thức, phát
huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, công chức, viên chức.
Tạo điều kiện để cán bộ, viên chức,
người lao động tại các bệnh viện tham gia ý kiến đóng góp vào Quy chế chi tiêu
nội bộ, các nội quy, quy định khác của đơn vị; các hoạt động
của đơn vị, bàn biện pháp cải thiện đời sống, thực hiện chế độ, chính sách của
người lao động; thực hiện công khai tài chính, tài sản, kế hoạch mua sắm trang
thiết bị y tế, đào tạo, tuyển dụng, đề bạt cán bộ, công tác thi đua, khen thưởng...
7. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo
Quán triệt mục tiêu, yêu cầu của Đề
án; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức để toàn thể cán bộ, viên chức và
người lao động của từng bệnh viện hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc
thực hiện tự chủ tại các bệnh viện theo tinh thần, nội dung của Đề án,
Các cấp ủy Đảng, Chính quyền ban hành
Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế
tự chủ bệnh viện, thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự chủ
tại các bệnh viện.
Các ngành, đơn vị liên quan phối hợp
chặt chẽ, hướng dẫn các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định, kịp thời
phát hiện, giải quyết những vấn đề phát sinh, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND những
vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Y tế
Là cơ quan thường trực theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện đề án.
Chỉ đạo Giám đốc các bệnh viện tổ chức
triển khai, phổ biến, tuyên truyền và quán triệt tinh thần, nội dung tổ chức thực
hiện Đề án đến cán bộ, viên chức và người lao động của từng bệnh viện; xây dựng
Phương án quy mô giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người
làm việc, trình Sở Y tế, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
Quyết định số người tăng thêm so với
số người được UBND tỉnh giao theo phương án được phê duyệt; đồng thời, xây dựng
kế hoạch về tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, tổng hợp gửi Sở Nội vụ.
Hướng dẫn các bệnh viện thực hiện cơ
chế tự chủ về quy mô giường bệnh, số người làm việc tăng thêm và tài chính theo
quy định; chỉ đạo các bệnh viện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, thẩm định phương án
quy mô giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc
của các bệnh viện trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thẩm định
kế hoạch tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của các bệnh viện, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí và sử dụng
viên chức; lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bảo đảm đúng vị
trí việc làm đã được phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
ngành có liên quan, hướng dẫn các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, cân đối từ nguồn thu dịch vụ y tế để đảm bảo cho nhiệm vụ chi thường
theo phương án đã được phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các đơn vị có liên quan, hướng dẫn các bệnh viện thực hiện số giường bệnh
tăng thêm theo cơ chế tự chủ, thực hiện liên danh, liên kết, kêu gọi đầu tư và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo các điều kiện để thực hiện kế hoạch
giường bệnh tăng thêm đã được phê duyệt.
5. Giám đốc các bệnh viện công lập
- Xây dựng phương án xác định quy mô
giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức và số lượng người làm việc của đơn vị mình, gửi Sở Y tế, Sở Nội vụ và
các ngành có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Quyết định số người làm việc tăng
thêm so với số người làm việc được UBND tỉnh giao; tổ chức thực hiện quy mô giường
bệnh tăng thêm so với giường bệnh được giao theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
- Căn cứ quy mô giường bệnh, vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc đã
được phê duyệt của đơn vị mình hàng năm xây dựng Kế hoạch thực hiện, báo cáo Sở
Y tế tổng hợp, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để
thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận và hợp đồng làm việc bố trí cho các vị trí
việc làm được phê duyệt, đảm bảo việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Tổ chức và thực hiện thu dịch vụ y
tế theo quy định để tự cân đối cho nhiệm vụ chi thường xuyên đối với số giường
bệnh, số lượng người làm việc tăng thêm so với chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
- Lựa chọn mô hình phù hợp, lập đề án
liên doanh liên kết với nhà đầu tư xây dựng khu dịch vụ y tế chất lượng cao hoặc
nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Giám đốc các Bệnh viện công lập
trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Y tế (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- VP UBND tỉnh (để theo dõi);
- Lưu: VT, VXsin.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|