ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 278/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 03
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai, Luật số 33/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 61/TTr-SNN ngày 10 tháng 02 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBQG TKCN;
- Bộ NN&PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước HB;
- Chánh Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (N65)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 278/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ); công tác quản lý, thu nộp, sử
dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Tên gọi và địa vị
pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hòa Bình;
b) Tên giao dịch quốc tế: Provincial disaster
prevention Fund Hòa Bình (viết tắt là PDPF Hòa Bình);
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
a) Quỹ phòng, chống thiên tai được thành lập ở cấp
tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Quỹ
không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở khoản tại kho bạc hoặc ngân hàng nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của
Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục
đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt
động theo quy chế do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 4. Hội đồng giám sát Quỹ
Hội đồng giám sát Quỹ gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó
Chủ tịch Hội đồng và các thành viên.
1. Chủ tịch Hội đồng giám sát Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách nông nghiệp;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát Quỹ là Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Các ủy viên Hội đồng giám sát Quỹ là lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; lãnh đạo các Sở, ngành như: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số ngành liên quan.
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội đồng
giám sát Quỹ
Hội đồng giám sát Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt
động của Quỹ, gồm: công tác thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán và công khai
Quỹ. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ của các thành viên hội
đồng do Chủ tịch hội đồng phân công.
Điều 6. Ban quản lý Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ đặt tại Chi cục Thủy lợi và
Phòng chống lụt bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm; Ban được ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Quỹ gồm: Giám đốc
quỹ, Phó Giám đốc quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ;
3. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm;
4. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý Quỹ do ngân
sách Nhà nước đảm bảo và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm cấp cho Chi
cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão.
Điều 7. Nhiệm vụ của Ban quản
lý Quỹ
1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp
bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức cá
nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai;
2. Quản lý, tổng hợp
kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức chi
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối
với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; quyết toán thu, chi hàng năm với
cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;
5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước với
Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau;
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8. Đối tượng và mức đóng
góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
(bao gồm các doanh nghiệp): Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên
tổng giá trị tài sản hiện có tại địa phương theo báo cáo tài chính hàng năm
nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18
tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như
sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản
thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1
ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này,
đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 9. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp Quỹ
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc huyện,
thành phố căn cứ mức thu của các đối tượng; danh sách các đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn và bảng lương tháng 12 hàng năm của đơn vị lập kế hoạch thu Quỹ
và gửi Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thời hạn giao kế hoạch thu trước ngày 31
tháng 3 hằng năm.
2. Căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức thuộc huyện, thành phố thực hiện thu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
Cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang (trừ chiến sỹ tham gia nghĩa vụ) do Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Giám đốc Công an tỉnh tổ chức thu.
3. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên
địa bàn (trừ các đối tượng đã thu nêu tại Khoản 2 Điều này) nộp vào tài khoản của
Quỹ. Việc thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mẫu của Bộ Tài chính. Ban quản
lý Quỹ cung cấp phiếu thu cho các địa phương.
4. Đối với
các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp) đóng trên địa
bàn giao Chi cục thuế các huyện, thành phố lập kế hoạch và tổ chức thu, nộp vào
tài khoản của Quỹ và báo cáo kết quả thu về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Ban quản lý quỹ.
5. Thời gian thu quỹ: Đối với cá nhân thu một lần
trong năm, trước 30 tháng 5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
nộp tối thiểu 50% số kinh phí phải nộp trước 30 tháng 5 hằng năm, số còn lại nộp
trước 30 tháng 10 hằng năm.
Điều 10. Việc xét miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ
Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cho các
đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ, tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu
Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn,
giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 11. Nội dung chi, thẩm
quyền chi Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Điều 9, Nghị định
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai,
bao gồm:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị
nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm,
nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo,
cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên
truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống
thiên tai cấp xã.
b) Chi hỗ trợ cho công tác quản lý Quỹ; Chi thù lao
cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm.
c) Điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt
hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thẩm quyền chi Quỹ
a) Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các địa
phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn, báo cáo về Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
tình hình thực tế và số thu Quỹ đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và hỗ trợ cho
các địa phương khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Kinh phí hỗ trợ cho các địa phương là kinh phí hỗ
trợ có mục tiêu cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn. Việc thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Tài chính tỉnh và gửi báo cáo quyết
toán về Ban quản lý Quỹ.
Điều 12. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ lập báo cáo quyết toán thu, chi
Quỹ năm trước gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ năm trước với Hội đồng giám sát Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh
vào cuối Quý I năm sau.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài chính.
Điều 13. Thanh tra, kiểm toán,
giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra,
giám sát của Hội đồng giám sát Quỹ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Hội đồng giám sát Quỹ kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền
yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý
kiến đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công khai nguồn thu,
chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người
lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổng kinh phí được cấp
cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo
cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng
kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban,
Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Ban quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố; báo
cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng
góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử lý tồn tại của Quỹ
phòng chống lụt, bão
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc thu Quỹ phòng chống lụt, bão
trên địa bàn theo kế hoạch năm 2014 và quyết toán việc thu, chi (phần được phép
giữ lại tại địa phương) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
2. Số dư Quỹ phòng, chống lụt bão được bàn giao cho
cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai để quản lý, sử dụng theo quy định của
Quy chế này trước ngày 31 tháng 3 năm 2015.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc
thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục
đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định
về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và quy chế này tới các thôn,
bản và người dân tại địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hằng năm và là một tiêu chí đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương
thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Giao Cục thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục thuế các
huyện, thành phố hướng dẫn và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập (bao gồm các doanh nghiệp) nộp về tài khoản của Quỹ.
5. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai và quy chế này trên làn sóng Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các đài địa phương.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết
định ban hành.
2. Quy chế này thay thế Hướng dẫn số 246/UB-NLN
ngày 16/4/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thu nộp và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai./.