ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2769/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 07
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 2277/QĐ-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khoá XIX - Kỳ họp thứ 4 về dự toán
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 07 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách địa phương năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2965/TTr-STC ngày 07 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm
2022.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và được áp dụng đối với năm ngân
sách 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Cục Trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Yên Bái; Chi cục Trưởng
Chi cục Hải quan Yên Bái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- HĐND các huyện, TX, TP;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về quyền hạn, trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các đơn vị dự toán và các tổ chức, cá nhân liên quan đối với
việc phân bổ, giao dự toán và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương
năm 2022.
Điều 2. Yêu cầu và nguyên tắc
thực hiện
1. Việc giao dự toán, tổ chức thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách địa phương năm 2022 phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngoài cơ
quan giao dự toán ngân sách không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm
vụ thu, chi ngân sách đã được giao. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách phải bảo
đảm đúng thời gian, thẩm quyền và các yêu cầu về phân bổ, giao dự toán theo quy
định.
2. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự
toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Các khoản thu ngân sách thực hiện
theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật. Các
khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử
dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự
toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực
hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
3. Các cấp, các ngành, các đơn vị dự toán căn cứ
quy định của pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi
ngân sách đã được giao; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng;
chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính, nghiêm cấm các trường hợp:
a) Thu sai quy định của các luật thuế và quy định
khác của pháp luật về thu ngân sách, phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân
sách các cấp, giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ;
b) Tự đặt ra các khoản thu, chi trái quy định của
pháp luật; lập các quỹ ngoài ngân sách trái thẩm quyền, trái quy định của pháp
luật;
c) Chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi
sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; không đúng mục đích;
d) Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng,
góp vốn trái với quy định của pháp luật;
đ) Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải thực hiện
điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích,
đúng đối tượng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán và khả năng cân đối
ngân sách; ưu tiên đảm bảo chế độ chi cho con người và những nhu cầu thiết yếu
để vận hành tổ chức bộ máy quản lý; cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thật cần
thiết.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách phải chịu
trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nộp đầy đủ, đúng thời hạn các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước; bảo đảm nguồn và thực hiện cấp phát đúng chế
độ, tiêu chuẩn, kịp thời theo tiến độ thực hiện các khoản chi trong phạm vi dự
toán, quản lý, kiểm soát kinh phí ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả.
Chương II:
PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NĂM 2022
Điều 3. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2022 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương giai đoạn 2022-2025, dự toán thu ngân sách được xây dựng và
phân bổ trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu của thời kỳ ổn định ngân sách
giai đoạn 2022-2025, trong đó tiếp tục đẩy mạnh phân cấp công tác quản lý thuế
để khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu và phấn đấu tăng
thu.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền
sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội. Các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định; đồng thời phải sử dụng tối thiểu 10% số
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động,
chỉnh lý hồ sơ địa chính.
3. Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục được sử dụng
nguồn thu tiền sử dụng đất dành ra tương ứng do không phải trích lập quỹ phát
triển đất để chi đầu tư phát triển các quỹ đất thu ngân sách (nếu có), số còn lại
để thực hiện các công trình, dự án xây dựng nông thôn mới; thực hiện Đề án Phát
triển giao thông nông thôn; bố trí đối ứng cho các dự án trọng điểm của huyện
được tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư; số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho các nhu cầu
khác của địa phương theo quy định.
4. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự
toán ngân sách địa phương được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm
thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại các địa phương ưu tiên bố trí thực hiện các
nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
5. Thực hiện điều hòa chung nguồn thu phí bảo vệ
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản giữa các huyện, thị xã, thành
phố để chi cho công tác bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên bố trí một phần số
thu này cho công tác bảo vệ, khôi phục môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ, bao gồm: chi phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối
với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục
suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản.
6. Tiếp tục thực hiện điều tiết tiền thu cấp quyền
khai thác tài nguyên nước như phân cấp quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14
ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV (đối
với giấy phép do cơ quan trung ương cấp, thực hiện phân chia 70% số thu cho
ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân sách địa phương; đối với giấy phép do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện phân chia 100% số thu cho ngân sách địa
phương).
7. Đối với thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp huyện chỉ áp dụng riêng cho năm 2022. Từ năm 2023, căn cứ quy
định của Quốc hội, tình hình thực tế, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, để xác định lại số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm 2023 cho phù hợp.
8. Thực hiện thu, nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí
do các cơ quan nhà nước thực hiện vào ngân sách nhà nước; đồng thời chuyển từ
phí sang giá dịch vụ (không phản ánh vào ngân sách nhà nước) đối với các loại
phí như: học phí; viện phí; phí chợ; phí qua đò, phà; phí trông giữ xe; phí vệ
sinh; phí đo đạc lập bản đồ địa chính; phí đấu thầu, đấu giá; phí giới thiệu việc
làm; phí dự thi dự tuyển... theo quy định của Luật Phí và lệ phí.
Đối với các cơ quan nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao khoán chi phí hoạt động thu phí từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ
lệ được cấp có thẩm quyền quy định, phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để
lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động,
cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước, số tiền phí để lại cho tổ chức
thu để trang trải chi phí hoạt động thu phí được quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật; hằng năm tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo chế độ
quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại
chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 4. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phải triển khai giao ngay nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 cho
các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán
thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách,
các ngành, các cấp giao nhiệm vụ thu từ việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách năm 2022 phải
trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết
quả thu ngân sách năm 2021; căn cứ các chính sách pháp luật về thu ngân sách; dự
báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất
kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn, theo đúng chính sách, chế độ hiện
hành, bảo đảm thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu, đồng thời phải tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước tác động của đại dịch
Covid-19.
3. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2022 được giao phải bảo đảm có mức phấn đấu cao vả lộ trình hợp lý để phấn đấu
thực hiện hoàn thành vượt mức mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
4. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu
ngân sách năm 2022, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thông báo cụ thể
danh mục hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế,
làm cơ sở để cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết nguồn thu cho các cấp
ngân sách. Việc thông báo danh mục tổ chức, cá nhân nộp thuế phải bảo đảm đúng
quy định về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định dự
toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao so với dự toán
thu được tỉnh giao, sau khi đã bảo đảm bố trí đủ 70% nguồn điều chỉnh chính
sách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương
để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện
đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
Điều 5. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Năm 2022 thực hiện phân bổ dự toán chi đầu tư,
chi thường xuyên theo định mức phân bổ ngân sách mới giai đoạn 2022-2025, bảo đảm
tổng dự toán chi hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 giao cho
các ngành, các địa phương không thấp hơn mức dự toán chi năm 2022 Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động).
2. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện đầy đủ các chế
độ, chính sách, nhất là chi tiền lương, chi an sinh xã hội theo quy định; kinh
phí triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025;
kinh phí phòng, chống đại dịch Covid-19; kinh phí thực hiện các Nghị quyết, Đề
án, chính sách của tỉnh đã ban hành giai đoạn 2020-2025; chi ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử; kinh phí thực hiện công
tác chỉnh trang đô thị; thu hút đầu tư; các dự án, nhiệm vụ về phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và các nhiệm vụ quan trọng, cần thiết khác phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn.
3. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
a) Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện bố trí
chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn xây dựng cơ bản trong nước và từ nguồn thu
tiền sử dụng đất bảo đảm không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, trong đó bố trí 15% số vốn xây dựng cơ bản trong nước để đầu tư cho môi
trường tại địa bàn huyện, xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản từ số thu
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định số
164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ theo nguyên tắc điều hòa
chung giữa các huyện, thị xã, thành phố.
b) Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị được tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư trong quá trình phân bổ, bố trí vốn
đầu tư phát triển cần lưu ý bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng
tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải
phải gửi kết quả phân bổ vốn về Sở Tài chính để theo dõi, kiểm soát việc thực
hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
c) Kế hoạch vốn đầu tư giao cho các chủ đầu tư phải
chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản)
theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và
Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
4. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện
phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc phải bảo đảm khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, trên cơ sở theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định của cấp có thẩm quyền, định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025, mức khoán chi
thường xuyên đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và các quy định liên
quan của pháp luật hiện hành, trong đó:
a) Đối với các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể
cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (kể cả các cơ quan đảng, chính quyền,
đoàn thể thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy) được giao khoán quỹ tiền
lương; khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài tiền lương); khoán chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc; khoán chi sửa chữa thường
xuyên xe ô tô theo các mức khoán chi đã được quyết định tại Nghị quyết số
72/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, bảo đảm
không thấp hơn mức giao khoán năm 2021 (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động).
b) Phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ
quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ
máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền như sau:
- Dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng cấp ủy
và chính quyền cấp huyện, cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện, cơ quan Kiểm tra
- Thanh tra cấp huyện được giao cho từng cơ quan quản lý, sử dụng và được bố
trí trong dự toán chi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam của ngân sách huyện.
- Dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy được giao cho Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện quản
lý, sử dụng và được bố trí trong dự toán chi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam của ngân sách huyện.
- Dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao cho Văn phòng cấp ủy và chính quyền
cấp huyện quản lý, sử dụng và được bố trí trong dự toán chi quản lý nhà nước của
ngân sách huyện.
- Dự toán chi kinh phí được trích từ nguồn thu hồi
phát hiện qua thanh tra được giao cho cơ quan Kiểm tra - Thanh tra cấp huyện quản
lý, sử dụng trong dự toán chi khác của ngân sách huyện.
- Dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan khối Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện được giao cho cơ quan
khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện quản lý, sử
dụng trong dự toán chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội (chi đoàn
thể) của ngân sách huyện.
Cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực
hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách huyện.
Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, các cơ quan, đơn vị thực hiện
phân bố chi tiết theo từng lĩnh vực chi (quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, chi
khác ngân sách...), và theo từng nhiệm vụ chi (khoán chi Quỹ tiền lương; khoán
chi hoạt động thường xuyên; khoán chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên
theo chế độ quy định; khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị
làm việc, sửa chữa thường xuyên xe ô tô; chi mua sắm, sửa chữa lớn theo đề án,
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có...); đồng thời phải phân định rõ
hình thức thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách: Rút dự toán từ Kho bạc nhà nước
(đối với chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
chi hoạt động của cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội cấp huyện; chi kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh
tra); chi theo hình thức Lệnh chi tiền (đối với kinh phí bảo đảm hoạt động của
Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; kinh phí hoạt động của Văn phòng cấp ủy và chính
quyền cấp huyện, cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện, cơ quan Kiểm tra - Thanh
tra cấp huyện). Kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải gửi cơ quan tài
chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện và kiểm
soát chi theo quy định.
c) Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: thực hiện giao nhiệm vụ và hỗ trợ
kinh phí gắn với nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định
tại khoản 8 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của cấp có thẩm quyền, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
Nhà nước giao. Kinh phí ngân sách hỗ trợ cho các tổ chức được quyết toán trên
cơ sở phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao.
d) Thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
- Đối với giao nhiệm vụ: Cơ quan quản lý cấp trên
(cơ quan chủ quản), cơ quan quản lý nhà nước được ủy quyền căn cứ vào dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; quyết định của cấp có
thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN từ
nguồn chi thường xuyên thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ; xác định số lượng,
khối lượng nhiệm vụ dịch vụ sự nghiệp công; dự toán kinh phí giao nhiệm vụ theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc, thống nhất với Sở Tài chính trước khi giao nhiệm vụ.
- Đối với đặt hàng:
+ Đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc. Cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan chủ quản), cơ quan quản lý nhà nước được
ủy quyền căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao; quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng kinh phí NSNN từ nguồn chi thường xuyên thực hiện theo phương thức đặt
hàng; đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền quyết định; xác định số lượng, khối lượng dịch vụ công để quyết định
đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, thống nhất với Sở Tài chính
trước khi đặt hàng.
+ Đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
khác. Cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao; Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành danh mục
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên thực
hiện theo phương thức đặt hàng; đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền
quyết định, xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để ký hợp đồng
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ
nguồn chi thường xuyên.
- Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên. Được thực hiện theo quy
định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
- Việc thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu được thực hiện theo quy định hiện hành. Cơ quan Kho bạc
nhà nước thanh toán, tạm ứng kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành. Cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không
thực hiện đủ số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện, kinh phí còn dư thực hiện điều
chỉnh hoặc hủy dự toán theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các sở, ngành
giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Riêng đối
với các trường: Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch, Cao đẳng
Nghề Yên Bái ủy quyền cho Sở Lao động -Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, phê duyệt
dự toán nhiệm vụ, nghiệm thu nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị
sự nghiệp công; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động báo chí quyết định đặt hàng, nghiệm thu nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trường Chính trị tỉnh, Báo Yên Bái
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, đề nghị Tỉnh ủy quyết định hoặc
ủy quyền cho Văn phòng Tỉnh ủy quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, phê duyệt dự
toán nhiệm vụ, nghiệm thu nhiệm vụ, nghiệm thu sản phẩm cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công trực thuộc.
đ) Thực hiện đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước gồm: thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt; dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh;
dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị và các sản phẩm, dịch vụ công khác sử dụng
ngân sách địa phương. Phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên.
Tiếp tục phân cấp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, bao gồm cả phê duyệt dự
toán kinh phí (hoặc phê duyệt giá trị hợp đồng) đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ đối với các sản phẩm, dịch vụ công do cấp huyện thực hiện theo số lượng, khối
lượng nhiệm vụ; giá, đơn giá, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ được quyết toán theo chế độ quy định trên cơ sở số
lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nghiệm thu thực tế.
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức
đấu thầu. Riêng kinh phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, từ năm
2022 theo quy định tại khoản 1, điều 77 của Luật Bảo vệ môi trường ngày 17
tháng 11 năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực
hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
e) Căn cứ dự toán ngân sách được giao năm 2022, các
huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nội dung như:
thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử; kinh phí thực hiện công
tác trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật; thực hiện công tác dân số;
thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa
phương được giao nhiệm vụ thu phí; chế độ đối với dân quân tự vệ...
f) Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
thực hiện giao khoán chi hoạt động thường xuyên đối với một số nhiệm vụ chi như
sau:
- Giao khoán Quỹ tiền lương theo số lượng cán bộ,
công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao;
- Giao khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố theo Nghị quyết
số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018, Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày
31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái;
- Giao khoán chi các hoạt động thường xuyên cấp xã
theo định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cấp xã và chi các hoạt động
thường xuyên khác của cấp xã tại Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
g) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Chính phủ, thì kinh phí thực hiện hợp đồng do ngân sách nhà nước bảo đảm (nếu
có) được giao ngoài quỹ tiền lương của đơn vị theo quy định.
5. Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên của ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã
Các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã năm 2022 bảo đảm tổng mức
dự toán chi thường xuyên và mức chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; lĩnh vực sự nghiệp y tế dân số; sự nghiệp môi trường; chi công tác đo đạc,
lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ
10% tiền thuê đất và các nhiệm vụ chi khác không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao. Trong đó phải bố trí đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ
chi theo chế độ do Nhà nước quy định và các nhiệm vụ chi theo định mức phân bổ
của tỉnh đã được giao; đồng thời phải bố trí đủ trong cân đối ngân sách huyện
kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chi đặc thù đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo các mức như sau:
a) Trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo
vệ môi trường: chi công tác bảo vệ môi trường tại địa bàn xã nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ 50 triệu đồng/xã; hỗ trợ công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo số đơn vị hành chính xã của từng huyện là 10
triệu đồng/xã; kinh phí hoạt động văn phòng điều phối nông thôn mới 100 triệu đồng/huyện;
kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão 100 triệu đồng/huyện; Ban
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP đối với hai huyện vùng cao (Trạm
Tấu, Mù Cang Chải) 50 triệu đồng/huyện; kinh phí vận hành, bảo dưỡng 2 công
trình cấp thoát nước tại thị trấn Mù Cang Chải và xã Nghĩa Lộ, thị xã Nghĩa Lộ
được đầu tư, sử dụng từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Phần Lan 150 triệu đồng/công
trình; không bố trí kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các công trình
có tính chất đầu tư, xây dựng.
b) Trong lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình: chi thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” cấp huyện 40 triệu đồng/huyện theo Thông tư số
121/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính; Kinh phí luyện tập,
tham gia các giải thi đấu thể thao 100 triệu đồng/huyện; kinh phí tổ chức các
hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm do cấp huyện thực hiện 100 triệu đồng/huyện;
kinh phí bảo vệ di tích lịch sử cấp quốc gia, cấp tỉnh theo Luật Di sản văn hóa
20 triệu đồng/di tích; kinh phí hoạt động đội tuyên truyền lưu động cấp huyện
theo Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 20 triệu đồng/huyện; kinh phí tổ
chức, tham dự hội diễn nghệ thuật quần chúng 50 triệu đồng/huyện; kinh phí sửa
chữa thường xuyên các trạm tiếp phát sóng, phát thanh truyền hình, đài truyền
thanh cơ sở (bình quân 20 triệu đồng/đài huyện; 10 triệu đồng/trạm tiếp, phát
sóng; 2 triệu đồng/đài xã).
c) Trong lĩnh vực sự nghiệp y tế: chi đóng bảo hiểm
y tế đối với đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, dân công hỏa
tuyến theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ, công an, quân nhân, người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc và
thanh niên xung phong theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm
2010, Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9
tháng 11 năm 2011 và Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ...
d) Trong lĩnh vực chi đảm bảo xã hội: chi thực hiện
chế độ thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số
đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018; kinh phí thăm hỏi gia đình thuộc diện
chính sách 160.000 đồng/người; chi hỗ trợ công tác rà soát, tổng hợp các đối tượng
chính sách 50 triệu đồng/huyện; Chi trả trợ cấp xã hội qua hệ thống bưu điện
theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái; Kinh phí chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80,
85, 95 và trên 100 tuổi theo Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm
2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; chi hỗ
trợ công tác rà soát, tổng hợp các đối tượng chính sách 50 triệu đồng/huyện.
đ) Trong lĩnh vực quản lý hành chính: chi hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (150 triệu đồng/huyện;
ngoài định mức chi hoạt động thường xuyên của xã, phân bổ thêm 10 triệu đồng/xã
để bảo đảm chi hoạt động Hội đồng nhân dân cấp xã tối thiểu 20 triệu đồng/xã/năm);
chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy theo Quy định
số 05-QĐ/TƯ ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Yên Bái; kinh phí hỗ trợ hoạt
động của Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp huyện
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tính; kinh phí may sắm trang phục thanh
tra theo Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ; chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ
sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng; chi cho công tác đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động diễn
biến hòa bình - Ban chỉ đạo 35 (215 triệu đồng/huyện); chế độ bồi dưỡng đối với
cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo Thông
tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính; hỗ trợ hoạt động
của cổng giao tiếp điện tử cấp huyện 20 triệu đồng/huyện; chi công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính, công tác rà soát kiểm tra xử lý văn bản quy phạm
pháp luật theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
và kinh phí phổ biến giáo dục pháp luật theo Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp
(50 triệu đồng/huyện, 3 triệu đồng/xã); hoạt động Ban Chỉ đạo xoá đói giảm
nghèo 15 triệu đồng/huyện; chi hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp
huyện 15 triệu đồng/huyện; hỗ trợ hoạt động Hội thẩm nhân dân cấp huyện theo Luật
Tổ chức Toà án nhân dân 15 triệu đồng/huyện; Hoạt động Ban Bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ cán bộ cấp huyện 70 triệu đồng/huyện; Chế độ đón tiếp, thăm hỏi chúc mừng
đối với một số đối tượng theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 7 tháng 03 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với ủy
viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện theo Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày
28 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ chi nghiệp vụ đặc
thù khác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện thực hiện 95 triệu đồng/huyện; chế
độ chi đối với cộng tác viên dư luận xã hội theo Hướng dẫn số 167-HD/BTGTW ngày
26 tháng 12 năm 2015 của Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban chỉ đạo thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở 20 triệu đồng/huyện; kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở theo Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014
của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp 20 triệu đồng/huyện; chi ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thực hiện chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền điện tử 100 triệu đồng/huyện; Chi thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị và Thông tư số 97/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
10 năm 2018 của Bộ Tài chính 100 triệu đồng/huyện; chi hỗ trợ hoạt động của 6 tổ
chức hội cấp huyện có tính chất đặc thù (Hội liên hiệp Thanh niên; Hội Người
cao tuổi và Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cấp huyện tối thiểu 20 triệu đồng/Hội; chi
hoạt động cho 5 tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã bảo đảm mức chi tối thiểu 7
triệu đồng/01 tổ chức/năm; Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ cấp xã 2 triệu đồng/xã; chế
độ đối với công chức làm việc tại bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp
xã theo Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái; kinh phí tăng thêm do thực hiện khoán chi quản lý hành
chính theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; chế độ tiền lương, phụ cấp
tăng thêm đối với cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thực hiện thí
điểm sắp xếp tổ chức, bộ máy theo Quyết định của Tỉnh ủy và Kết luận số
34-KL/TW ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị; chi bảo đảm hoạt động của
Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện theo Thông tư số
35/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính 10 triệu đồng/đơn vị;
chi thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Công tác Mặt trận
ở khu dân cư theo Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; chi bảo đảm hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
theo Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính 5 triệu
đồng/ban; chi hỗ trợ hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng theo Nghị định số
29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ 10 triệu đồng/năm; chi thực
hiện chính sách hỗ trợ khi nghỉ việc do sắp xếp lại tổ chức; do sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp xã; thực hiện Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm các
chức danh công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2021
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố
theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái và Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, mức kinh phí chính thức thực hiện chính sách hỗ
trợ khi nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở
thôn, bản, tổ dân phố được xác định theo chế độ quy định và báo cáo kết quả thực
hiện của các địa phương.
e) Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh: chi hoạt động
của Hội đồng nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự (50 triệu đồng/huyện;
5 triệu đồng/xã); chi hoạt động của Dân quân tự vệ cấp huyện, cấp xã theo Luật
Dân quân tự vệ và phân cấp chi ngân sách của địa phương (tối thiểu 5 triệu đồng/xã,
150 triệu đồng/huyện); chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo Nghị
định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ 50 triệu đồng/huyện;
hỗ trợ kinh phí cho các xã trọng điểm về an ninh, quốc phòng theo Quyết định số
3687/QĐ-BQP ngày 08/9/2016 của Bộ Quốc phòng (10 triệu đồng/xã); kinh phí thực
hiện chế độ đối với đội dân phòng và hỗ trợ khác theo thông tư số
04/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2021 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (ngoài
hỗ trợ kinh phí thực hiện chế độ, hỗ trợ chi hoạt động 3 triệu đồng/xã).
6. Đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phương án phân bổ được Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra và dự toán được Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao dự toán chi tiết đến từng
đơn vị, từng cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành. Khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị dự toán, các huyện, thị xã, thành
phố phải giao chi tiết theo các phần như sau:
- Dự toán thu, chi học phí (nếu có), bao gồm: tổng
số thu học phí; số 40% học phí để chi thực hiện chế độ cải cách tiền lương; số
học phí còn lại được bổ sung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chế độ
quy định.
- Dự toán chi thường xuyên giao tự chủ được ngân
sách cấp, bao gồm: chi tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương của số
biên chế có mặt; chế độ bồi dưỡng đối với giáo viên thể thao và giáo viên giáo
dục quốc phòng; chi phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập (chi khác) theo định
mức phân bổ của tỉnh và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thường xuyên không giao tự chủ, bao gồm: học
bổng học sinh và các chế độ đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
chế độ đối với học sinh bán trú và trường bán trú; chế độ đối với học sinh khuyết
tật; chế độ hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo; chi cấp bù học phí và hỗ trợ
chi phí học tập và các nhiệm vụ chi không thường xuyên khác theo chế độ quy định.
7. Đối với chi sự nghiệp y tế: tiếp tục thực hiện
đưa chi phí tiền lương, chi phí khác của các cơ sở khám chữa bệnh vào giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình quy định của cấp có thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi giao dự toán chi ngân sách năm 2022
cho các Trung tâm Y tế phải giao chi tiết theo các lĩnh vực chi như sau:
- Chi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
- Chi công tác y tế dự phòng;
- Chi hoạt động của Trạm Y tế xã;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ, chính sách khác theo
chế độ quy định.
Đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh phải giao cụ
thể phần chi phí tiền lương, chi phí khác được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với các Trung tâm Y tế
đã tự bảo đảm chi thường xuyên đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao tự chủ toàn bộ chi thường
xuyên đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đơn vị thực hiện quyền tự chủ về
tài chính theo quy định hiện hành.
8. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi
thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại,
Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) ban hành theo Quyết định
số 324/2016/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và Thông tư số
93/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể
nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương)
để thực hiện cải cách tiền lương.
- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, dự toán chi được phân bổ và giao chi
tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm (bao gồm: khoán quỹ tiền lương; khoán chi hoạt động
thường xuyên; khoán chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trừ mua sắm, sửa chữa lớn
theo dự án, đề án; chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được
khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan
có thẩm quyền); phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ
tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Việc phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ
quan có thẩm quyền Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ. Khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở
dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các cơ quan chủ quản, các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi
từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình.
9. Thực hiện tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền
lương, trợ cấp
a) Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh
trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, cân đối sắp xếp các nhiệm vụ
chi đảm bảo đủ nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, ngân sách
tỉnh không bổ sung (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
biên chế, quy mô hoạt động). Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để
tích lũy thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; trong đó khi phân bổ và
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2022 tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế
độ), bảo đảm không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân tỉnh giao (nếu có).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: khi phân bố và giao dự
toán ngân sách cho ngân sách cấp xã phải xác định dành tiết 10% dự toán chi thường
xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ),
bảo đảm không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân tỉnh giao (nếu có).
c) Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bố và giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên nêu tại điểm b khoản 9 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên theo quy định).
d) Năm 2022, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm:
- Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm
2021 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một
lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử
lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định
sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại
xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 chưa
sử dụng hết chuyển sang;
- Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 07 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nhu cầu và phương thức chi điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số
38/2019/NĐ-CP.
đ) Trường hợp đã sử dụng hết nguồn ngân sách địa
phương, nguồn lực hợp pháp để chi phòng, chống dịch Covid-19 và cam kết bảo đảm
đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, các địa phương được sử dụng
nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để bổ sung dự toán chi phòng, chống
dịch Covid-19 trong năm 2021 và năm 2022 (phần ngân sách địa phương đảm bảo).
10. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2022:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình, dự án
và một số nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao các huyện, thị xã, thành phố
phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ chi đã được giao, ưu tiên phân bổ
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho lực lượng công an. Ngoài nguồn
vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chủ động
bố trí thêm nguồn ngân sách huyện và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.
b) Đối với các nhiệm vụ chi hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo, hộ gia đình chính sách; chi thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, chính
sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo, chính sách hỗ trợ chi phí học tập
cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông... các huyện, thị xã, thành phố
phải phân bố, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi này đúng mục tiêu, đối
tượng, chế độ, chính sách quy định; đồng thời phải thực hiện chi trả đúng chính
sách giảm nghèo đối với hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập quy định tại Nghị quyết
số 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và chính sách đối với hộ
nghèo thiếu hụt đa chiều theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ.
11. Bố trí dự phòng ngân sách cấp huyện, ngân sách
cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm mức dự phòng ngân
sách huyện năm 2022 không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
12. Thực hiện giao dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động
của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính thuộc địa phương quản lý quy định
tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính theo
nguyên tắc kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt thuộc cấp nào
quản lý thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành. Tiếp tục thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí bảo đảm hoạt động
của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính theo dự toán được giao, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định trên cơ sở số tiền xử phạt vi phạm hành chính thực
tế do đơn vị thực hiện nộp ngân sách nhà nước và dự toán chi ngân sách được
giao. Riêng đối với các lực lượng xử lý vi phạm hành chính không có nguồn thu
hoặc thu không đủ bù đắp chi phí thì thực hiện chi theo dự toán ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, tiêu chuẩn định mức chi quy định.
13. Thực hiện bố trí giao dự toán đảm bảo hoạt động
của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp
tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
thì được để lại tiền phí thu theo tỷ lệ quy định để trang trải chi phí cho hoạt
động thu phí.
14. Thực hiện bố trí dự toán và sử dụng kinh phí được
trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra trong dự toán thu, chi ngân sách
của cơ quan thanh tra theo đúng quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày
26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Cơ quan thanh tra được sử dụng số kinh
phí được trích theo dự toán được giao và trên cơ sở số thu đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 6. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các sở, ngành quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng
đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách
cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 đến từng
đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
- Cấp huyện phân bổ, giao dự toán chậm nhất 05 ngày
làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán ngân sách
huyện năm 2022, nhưng phải trước ngày 25 tháng 12 năm 2021;
- Cấp xã phân bổ, giao dự toán chậm nhất 05 ngày
làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách cấp
xã năm 2022, nhưng phải trước ngày 31 tháng 12 năm 2021;
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức việc công khai dự
toán ngân sách cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Sở Tài chính chậm nhất là
05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 được Ủy
ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực
hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân
sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với
yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008,
Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014, Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 07 năm 2017 và Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày
31/03/2020 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng cơ quan tài chính chịu trách nhiệm nhập
dự toán vào hệ thống Tabmis theo quy định, đảm bảo toàn bộ số dự toán đã giao
được nhập kịp thời vào hệ thống Tabmis đến từng đơn vị dự toán, từng chủ đầu
tư, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước liên quan.
5. Đối với các nhiệm vụ chi đã giao cho các ngành,
nhưng chưa phân bổ chi tiết đến đơn vị sử dụng như: chi bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa; chi duy tu sửa chữa công trình thủy lợi đầu mối; chi khuyến công địa
phương; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học; chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chi sửa chữa, nâng cấp đài truyền thanh
cơ sở; chi duy tu, sửa chữa giao thông đường bộ... các đơn vị được giao kinh
phí phải khẩn trương phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan lập phương
án phân bổ theo quy định, thống nhất với Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định, bảo đảm chậm nhất phải hoàn thành xong trước ngày 31
tháng 3 năm 2022.
6. Đối với các nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực
hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương và các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp
cho phép thực hiện, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chưa
giao cho các đơn vị dự toán cấp I. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết
định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
7. Đối với các khoản chi thường xuyên chưa phân bố
của ngân sách cấp tỉnh năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách,
giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân
bổ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo chế độ quy định và tiến độ thực
hiện nhiệm vụ.
8. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I, ngân sách cấp
dưới được giao bổ sung dự toán, thì chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc kể
từ ngày được giao bổ sung dự toán, đơn vị dự toán cấp I, Ủy ban nhân dân cấp dưới
phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 7. Tổ chức quản lý thu
ngân sách
1. Năm 2022 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương, giai đoạn 2022 - 2025, trong điều kiện còn chịu ảnh hưởng nặng
nề của đại dịch Covid-19, vì vậy các cấp, các ngành phải tập trung tổ chức triển
khai quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm đi đối với tiếp tục tổ
chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả những giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ
số cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo nguồn thu ổn định
và bền vững cho ngân sách nhà nước; bảo đảm hoàn thành toàn diện dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022 được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và cơ cấu dự toán thu ngân sách
được giao của từng cấp để đáp ứng đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi về
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đã được giao.
2. Tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu quả các quy định
pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành; nâng cao
hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế, chủ động rà soát, đưa vào
quản lý thu thuế đối với tất cả các đối tượng thuộc diện phải kê khai nộp thuế
theo quy định của pháp luật, trong đó tập trung vào các dự án đầu tư mới nhất
là trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản, đầu tư dân doanh, thu vãng
lai phát sinh; theo dõi nắm chắc số tiền thuế, tiền sử dụng đất đã gia hạn cho
người nộp thuế để tổ chức thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách khi đến hạn phải
nộp; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng... kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện
kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các
biện pháp chấn chỉnh.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với với
cải cách thủ tục hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử để tiết kiệm thời
gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận
lợi về chính sách thuế để khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả phân cấp công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn đi đôi với làm tốt công tác tuyên truyền, đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn, tư vấn thuế để nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế
và năng lực, trình độ của cán bộ thuế các cấp ở địa phương.
4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng...
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện có hiệu quả biện pháp
cưỡng chế nợ thuế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp lỗ nhiều năm và lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu; các doanh nghiệp có rủi
ro cao về thuế, các doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn thuế, các doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, nhà thầu
nước ngoài, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dược phẩm... và việc thực hiện
miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào ngân sách nhà nước
các khoản tiền thuế bị gian lận, giảm thiểu tối đa nợ đọng thuế.
5. Thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp quyền
khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm, nhất là
đối với các doanh nghiệp còn nợ đọng. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021- 2025, quản
lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính, phát triển quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ
quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất. Rà
soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định để
xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nước. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, đấu giá.
6. Thực hiện có hiệu quả Luật Phí và lệ phí, quản
lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật về giá đối với các sản phẩm dịch vụ
chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá hoặc nhà nước không định
giá. Rà soát chấn chỉnh việc thu và quản lý sử dụng các khoản đóng góp của nhân
dân; theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại hình hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
trong các đơn vị sự nghiệp công lập để đôn đốc kê khai, thu nộp đầy đủ các khoản
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Các địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch
vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước.
7. Các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn thực hiện bố trí, sử dụng số tăng thu ngân sách cấp huyện, ngân sách
xã thực hiện so với dự toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, số
tăng thu so với dự toán của ngân sách các cấp (không kể tăng thu tiền sử dụng đất,
tăng thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp
về ngân sách cấp trên), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phần
còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động được sử dụng
để thực hiện một số chính sách an sinh xã hội, tăng chi đầu tư một số dự án
quan trọng và bố trí thực hiện các nhiệm vụ chi khác theo quy định tại Điều 59
Luật Ngân sách nhà nước. Kết thúc năm ngân sách, Ủy ban nhân dân các cấp lập
phương án sử dụng số tăng thu báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
8. Thực hiện điều tiết, hạch toán nguồn thu cho
ngân sách các cấp bảo đảm kịp thời, đúng chế độ quy định đối với các khoản thu
phân chia như: thuế tài nguyên của các doanh nghiệp; thu từ thủy điện có công
suất thiết kế từ 10 MW trở lên; thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trừ số tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng người sử dụng đất hoặc người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện
ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại
pháp luật về ngân sách nhà nước đã được cơ quan tài chính ghi thu, ghi chi vào
ngân sách nhà nước theo quy định)... Kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm các quy định về thực hiện tỷ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương.
9. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52
Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
10. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh,
các địa phương triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp
xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử
dụng, tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
Điều 8. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân
sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan
tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán
được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, kịp
thời, đúng quy định các chế độ chính sách chi tiêu ngân sách của Nhà nước đã
ban hành; tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của
nhà nước về các chính sách tài chính, chế độ chi tiêu ngân sách đến từng đơn vị
trực thuộc đê có căn cứ thực hiện. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân
dân các tỉnh ban hành theo quy định, cấp huyện, cấp xã không được ban hành các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu từ ngân sách huyện, ngân sách xã trái thẩm
quyền; trường hợp đã ban hành trái thẩm quyền, sai quy định thì phải thực hiện
bãi bỏ.
2. Các cấp ngân sách chủ động sử dụng ngân sách đà
được giao để đảm bảo các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao và các nhiệm
vụ mới phát sinh. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân
sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Quá trình tổ chức điều hành ngân
sách các cấp ngân sách phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu sau:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch. Thực hiện quản lý chi đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chấn
chỉnh lại công tác tư vấn đầu tư xây dựng, đấu thầu, công tác quản lý dự án của
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư, bảo đảm chất lượng công tác lập báo
cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án,
tránh tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài, không bảo đảm quy định của pháp luật.
Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án ngay từ đầu năm, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ,
thanh toán ngay với Kho bạc nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu, không để dồn
thanh toán vào cuối năm; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức thi công, giám
sát xây dựng công trình, kiên quyết loại ra các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu,
vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; kịp thời điều chuyển vốn từ những dự
án thực hiện không đúng tiến độ cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh,
nhưng chưa được bố trí đủ vốn; không chuyển nguồn sang năm sau đối với các dự
án triển khai chậm tiến độ do chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong khâu tổ chức
thực hiện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công để bảo đảm sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống
lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
b) Quan tâm tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính
sách xã hội, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, tiến độ công tác rà soát,
thẩm định, phê duyệt, báo cáo đối tượng và nhu cầu kinh phí thụ hưởng các chính
sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bảo đảm đúng đối tượng, chế độ quy định, khắc
phục dứt điểm tình trạng sai sót, trùng lặp trong công tác rà soát, thống kê đối
tượng.
Căn cứ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao,
chế độ quy định của Nhà nước, kết quả rà soát đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ động phê duyệt theo thẩm quyền danh sách đối tượng và mức kinh phí để
làm căn cứ chi trả chế độ cho đối tượng và báo cáo các cơ quan chức năng ở cấp
tỉnh đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phê duyệt,
trường hợp thiếu nguồn kinh phí chi trả theo phê duyệt thì cần báo cáo tỉnh xem
xét, hỗ trợ kịp thời. Việc chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội từ
ngân sách huyện phải trên cơ sở có danh sách đối tượng đã được Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt hoặc xác nhận.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác chi
trả chế độ, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật
các trường hợp vi phạm sử dụng kinh phí hỗ trợ sai mục đích, sai chế độ quy định;
chiếm dụng tiền hỗ trợ của đối tượng; lập hồ sơ chứng từ trái quy định để thanh
toán, hợp thức hóa các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các khối lượng
công việc đã thực hiện từ trước thời điểm có chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, bảo
đảm chế độ đến với người được hưởng kịp thời, đối với các nhiệm vụ chi có tính
chất tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, an sinh xã hội theo chế độ quy định, nhưng
chưa được giao dự toán, trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhu cầu
và nguồn kinh phí, căn cứ chế độ quy định và khả năng ngân sách địa phương,
giao Sở Tài chính xem xét cụ thể để tạm cấp trước cho các đơn vị trực thuộc,
ngân sách cấp dưới một phần kinh phí theo chế độ để thực hiện chính sách, số
còn lại sẽ được bổ sung tiếp trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị,
địa phương và phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; đồng thời định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện các chế độ, chính sách theo quy định.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi đã
được giao dự toán để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, không để dồn
thanh toán vào cuối năm, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ chi, đối với nhiệm vụ chi thực hiện không đúng tiến độ phải kịp
thời quyết định điều chỉnh để chuyển kinh phí cho những nhiệm vụ có tiến độ triển
khai nhanh nhưng chưa được bố trí đủ kinh phí.
d) Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013/QH13, trên cơ sở đó thực hiện tiết kiệm triệt để chi ngân sách nhà nước,
đẩy mạnh tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc của các cơ quan
hành chính nhà nước để giảm bớt chi phí giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý điều
hành; thực hiện Quản lý chi tiêu chặt chẽ, đúng chế độ quy định trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm tối đa kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, tiếp khách, hạn chế bố trí kinh phí
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; kiên quyết cắt giảm các nhiệm vụ chi không
thực sự cần thiết, cấp bách; thực hiện mua sắm, trang bị, sử dụng tài sản công
theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định, nhất là việc trang bị, sử dụng xe ô
tô, mua sắm trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh việc thực hiện khoán sử dụng xe
công; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả, tiết kiệm việc mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo... cần có
biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và
có hiệu quả.
đ) Các huyện, thị xã, thành phố phải sử dụng nguồn
dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chủ động sử
dụng dự phòng ngân sách đê chi thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất, bất
khả kháng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước như: chi phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp mình mà chưa được dự toán.
Ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ các huyện, thị xã,
thành phố để xử lý các nhiệm vụ chi này trong trường hợp phát sinh trên diện rộng,
mức độ nghiêm trọng và sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình
để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
e) Đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa đối
với các lĩnh vực sự nghiệp công gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả các
quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo đúng quy định của pháp luật, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp mở
rộng các loại hình dịch vụ, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
và khả năng của đơn vị để nâng cao chất lượng phục vụ, hiệu quả hoạt động sự
nghiệp và tăng thêm nguồn thu phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Tổ chức
xây dựng giá dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm phù hợp với
thực tế địa phương, từng bước tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công
theo lộ trình, trên cơ sở đó giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi hỗ trợ cho người nghèo, đối tượng chính
sách, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa cho các đơn vị sự
nghiệp công lập để nâng cao chất lượng dịch vụ. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh
trường hợp số thu giá dịch vụ năm 2022 không đạt được mức thu dự toán thì phân
kinh phí ngân sách nhà nước cấp sẽ được điều chỉnh theo số thu dịch vụ khám chữa
bệnh chính thức được quyết toán năm 2022 để bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi trả
tiền lương, phụ cấp cho cán bộ, viên chức y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh
khi thực hiện tự chủ tài chính.
g) Thực hiện việc thẩm định, xếp lương, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước bảo đảm theo đúng đối tượng, phạm
vi nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có
thẩm quyền theo phân cấp về quản lý tiền lương của tỉnh; thực hiện chi trả tiền
lương, phụ cấp phải trên cơ sở thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
h) Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định, xét
duyệt quyết toán ngân sách nhà nước, nhất là quyết toán vốn đầu tư, quyết toán
vốn các chương trình dự án. Có giải pháp thực hiện quyết liệt đi đối với xử lý
nghiêm các tổ chức vi phạm công tác lập, báo cáo quyết toán vốn đầu tư để tạo
chuyển biến tích cực trong công tác quyết toán dự án hoàn thành. Các huyện, thị
xã, thành phố cần tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quyết toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định, lập và gửi báo cáo
quyết toán ngân sách huyện đầy đủ, đúng thời gian quy định, thuyết minh rõ
nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi so với dự toán được cấp có thẩm
quyền giao.
i) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện cho tất cả các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị dự toán trong phạm vi toàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán ở
các đơn vị kế toán. Không bố trí, bổ nhiệm người làm kế toán trong các đơn vị kế
toán đối với những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, trình độ.
Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền các chính sách tài chính đến từng cơ
quan, đơn vị, từng xã phường, thị trấn bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
k) Tiếp tục siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính,
tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch
việc quản lý, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Thực hiện xử lý triệt
để, nghiêm khắc các sai phạm về quản lý tài chính đã được cơ quan kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra kiến nghị, thu nộp đầy đủ vào ngân sách đối với các khoản
chi sai chế độ, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả xử lý các kiến nghị của cơ
quan kiểm toán, thanh tra gửi cơ quan tài chính cùng với báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý
tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời
gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới. Đối với những khoản thu không
đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người nộp hoặc thu hồi nộp cho ngân sách
nhà nước, các khoản chi sai chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức bị kiến nghị xử
lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của các tổ chức, cá nhân để hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho ngân
sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị dự toán phải quản lý các khoản thu
phí, lệ phí, thu sự nghiệp theo đúng chế độ quy định, sử dụng tài sản, kinh phí
do Nhà nước cấp đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả, trong đó:
a) Tổ chức thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt
động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với
quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế quản lý hoạt động dịch vụ để làm căn cứ
thực hiện; đăng ký, kê khai nộp thuế đối với hoạt động dịch vụ và sử dụng đầy đủ
chế độ chứng từ, hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hiện
hành. Quá trình thực hiện phải thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp theo đúng mức
thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực hiện
công khai mức thu; phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu phí, lệ
phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vào sổ kế toán,
báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán, báo cáo tài chính các khoản
thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, dịch vụ để chi tiêu dưới mọi hình thức.
b) Theo dõi, hạch toán đầy đủ chính xác chi phí phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất
kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành. Trong đó đối với
hoạt động dịch vụ phải tính toán hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí
như: tiền lương, tiền công; nguyên nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao
tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay (nếu có), chi
các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác nếu
có. Khi phân phối kết quả hoạt động tài chính trong năm, phải sử dụng 40% để thực
hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định, đồng thời tổ chức theo dõi, hạch
toán, phản ánh đầy đủ, chính xác phần kinh phí thực tế đã sử dụng để cải cách
tiền lương từ nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ quy định; nguồn kinh
phí cải cách tiền lương trong năm đơn vị không sử dụng hết phải chuyển sang năm
sau thực hiện và không được sử dụng cho mục đích khác.
c) Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chi
đúng theo chế độ quy định, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, bảo
đảm hiệu quả và triệt để thực hành tiết kiệm, nhất là trong sử dụng vật tư, văn
phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, lễ kỷ niệm, lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng
kết, công tác phí, tiếp khách... Thực hiện bố trí chi tiền lương và chi hoạt động
thường xuyên đều theo từng tháng trong năm bảo đảm phù hợp với yêu cầu công việc
và khả năng nguồn kinh phí. Chủ động sắp xếp kinh phí trong phạm vi dự toán được
giao để thực hiện các nhiệm vụ mới phát sinh, không đề nghị bổ sung chi hoạt động
thường xuyên ngoài dự toán, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao bổ sung
nhiệm vụ chính trị cần thiết chưa được dự toán đầu năm.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phải căn cứ dự toán
chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao để điều hành chi cho phù hợp,
trong đó phải bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời tiền lương, phụ cấp, các khoản
có tính chất lương theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong đơn vị theo đúng chế độ quy định, chỉ được
chi các hoạt động thường xuyên (chi khác ngoài lương) theo đúng dự toán được cấp
có thẩm quyền giao, trường hợp tăng chi hoạt động thường xuyên so dự toán được
giao thì phải giải trình, làm rõ nguyên nhân, trường hợp chi sai quy định thì
phải thu hồi nộp trả ngân sách nhà nước, tuyệt đối không được chiếm dụng, cắt
giảm trái quy định tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương đã được
cấp có thẩm quyền giao để chi cho hoạt động thường xuyên của đơn vị; khuyến
khích các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã
tiết kiệm kinh phí chi hoạt động thường xuyên được giao tự chủ, khoán chi trên
cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao đê bổ sung, tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, chi khen thưởng, phúc lợi
và thực hiện bổ sung các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Đối với kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, chi không thực hiện chế độ tự chủ của cơ quan
nhà nước, chi thực hiện các chương trình dự án, chi sự nghiệp kinh tế được cấp
có thẩm quyền giao, thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải căn cứ dự toán
chi ngân sách được giao, chủ động tính toán và chi theo tiến độ, khối lượng thực
hiện bảo đảm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ chi được giao. Kinh phí được giao cuối
năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
cho phép chuyển sang năm sau chi tiết theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành, không được tự ý cắt giảm hoặc sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ chi này để
bố trí chi cho nhiệm vụ khác khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
d) Các cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm quản lý sử
dụng kinh phí được giao đúng mục đích, đúng chế độ quy định, cụ thể:
- Việc điều động, tuyển dụng giáo viên, nhân viên,
cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phải được thực hiện theo chỉ tiêu biên chế
được cấp có thẩm quyền giao và sau khi đã xác định được rõ nguồn kinh phí đảm bảo.
- Đối với kinh phí Quỹ tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích nộp theo lương phải bảo đảm chi trả kịp thời, đúng đối tượng, chế độ quy
định. Quỹ tiền lương được giao sau khi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi theo
chế độ quy định, nêu còn dôi dư (do thực hiện chính sách tinh giản biên chế, do
nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được sử dụng để trả lương dạy thêm giờ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8 tháng
3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính và các văn bản
sửa đổi, bổ sung và thực hiện các nội dung chi khác theo chế độ quy định đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ tài chính. Riêng đối với kinh phí
thực hiện chế độ phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo nếu còn
dư thì phải nộp trả ngân sách nhà nước không được sử dụng vào mục đích khác.
- Đối với kinh phí hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú,
học sinh bán trú, học sinh khuyết tật, trẻ em mẫu giáo... phải thực hiện chi trả
đúng đối tượng, chế độ quy định trên cơ sở danh sách học sinh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc tổ chức nấu ăn tập trung cho trẻ em mẫu giáo, học sinh
dân tộc nội trú, học sinh bán trú... phải bảo đảm chứng từ, hồ sơ, thủ tục đầy
đủ, chặt chẽ, đúng quy định, công khai, minh bạch, tuyệt đối không được để xảy
ra thất thoát, tiêu cực.
- Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên (chi
khác ngoài lương) chỉ được chỉ trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền
giao, trường hợp chi vượt dự toán được giao thì phải giải trình, làm rõ nguyên
nhân, nếu chi vượt nguồn sai chế độ quy định thì phải thu hồi nộp trả ngân sách
nhà nước.
- Cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tài chính thực
hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tài chính tại các cơ sở giáo dục
đào tạo, nhất là việc thu, sử dụng nguồn thu học phí và các khoản thu đóng góp
của phụ huynh học sinh, chi trả tiền lương giáo viên, học bổng và chế độ đối với
học sinh.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu
đóng góp của phụ huynh học sinh của từng đơn vị trường học bảo đảm đúng quy định,
công khai, minh bạch. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng danh
nghĩa Ban đại diện cha mẹ học sinh để thu các khoản thu ngoài quy định.
- Việc điều chỉnh dự toán chi ngân sách giữa các cơ
sở giáo dục phải bảo đảm theo đúng thẩm quyền, chế độ quy định và không làm
thay đổi tổng mức dự toán chi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo.
đ) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát
lại việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy định đầy đủ vào Quy chế các nội
dung chi tại đơn vị theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi; thực hiện khoán
vật tư, văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, xăng dầu và các khoản chi
chuyên môn nghiệp vụ cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng; đề ra các biện pháp quản
lý để triệt để tiết kiệm chi tiêu; quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ
phận trong việc bồi hoàn cho nhà nước khi làm thất thoát tiền, tài sản được
giao quản lý; phát huy vai trò kiểm tra giám sát của các tổ chức quần chúng và
cán bộ, công chức, viên chức đối với việc sử dụng tài sản và kinh phí trong đơn
vị.
e) Các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh,
cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có
thẩm quyền thực hiện mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi, tài khoản có
tính chất tiền gửi theo chế độ quy định tại cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
để thực hiện dự toán ngân sách được giao và phản ánh các khoản thu, chi khác
theo quy định. Riêng cơ quan Kiểm tra - Thanh tra được mở tài khoản tạm giữ tại
Kho bạc nhà nước để tạm giữ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra để
chờ xử lý theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính. Kinh phí hoạt động của cơ quan đảng, chính quyền, đoàn
thể cấp huyện thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy do người đại diện theo
pháp luật của cơ quan (hoặc người được ủy quyền) làm chủ tài khoản, kinh phí của
Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện do Chánh Văn phòng (hoặc người được ủy
quyền) làm chủ tài khoản.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thực hiện của cấp có thẩm quyền và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
bảo đảm theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Cán bộ, công chức
trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện thí điểm hợp nhất theo
đề án được Tỉnh ủy phê duyệt được hưởng chế độ, chính sách của cán bộ, công chức
cơ quan đảng cho đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới theo Kết luận số
34-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái. Việc quản lý, sử dụng tài sản, các phương tiện làm việc
được thực hiện theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền của Đảng, Nhà nước theo lĩnh vực tương ứng.
Các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể Cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính, mỗi đơn vị kế toán
chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết
theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Công tác báo cáo, quyết toán ngân sách, công
khai ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, kinh phí được giao theo lĩnh vực chi nào thì
khi thực hiện được hạch toán, quyết toán vào lĩnh vực chi đó, kinh phí chi bảo
đảm hoạt động của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện được tổng hợp thành mục riêng trong quyết của Văn phòng cấp ủy và
chính quyền cấp huyện. Kết thúc năm ngân sách các đơn vị thực hiện khóa sổ kế
toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo các nội dung dự toán được
giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước bảo đảm đúng yêu cầu, biểu mẫu, thời hạn
quy định gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện xét duyệt, thẩm định theo chế độ
quy định.
4. Đối với thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết
và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể (thu phạt vi phạm hành chính,
thu qua công tác thanh tra...), trong điều hành các địa phương, đơn vị cần căn
cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm
thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản
tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện
các công trình, dự án, nhiệm vụ được bố trí từ nguồn thu này.
5. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ kinh phí chuyển nguồn
sang năm sau, thực hiện chuyển nguồn đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định
của pháp luật. Thực hiện chuyển nguồn vốn đầu tư công theo quy định tại Nghị định
số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ; chỉ cho phép chuyển
nguồn chi thường xuyên đối với một số khoản chi như: chi mua sắm trang thiết bị
đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm
2021; nguồn thực hiện chính sách tiền lương; kinh phí được giao tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; các khoản dự toán được cấp
có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm 2021; kinh phí nghiên cứu khoa học.
6. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đối với các huyện, thị xã, thành phố; sử dụng phần kinh phí ngân sách
nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết này theo nguyên tắc:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực
hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực
chi tương ứng;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an
sinh xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường
cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do
các huyện, thị xã, thành phố quyết định theo thẩm quyền và chế độ, tiêu chuẩn,
định mức theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Giao Sở Tài chính phối hợp với các huyện, thị xã,
thành phố tính toán, xác định phần giảm chi ngân sách huyện để bổ sung vào nguồn
cải cách tiền lương, thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí
đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 9. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự
toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán
chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của
các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các ngành, các cấp chỉ
đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương; Kho bạc nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước và các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn
và các khoản có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến
độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh
toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc
chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Thực hiện chi ngân sách theo hình thức rút dự
toán từ Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi thường xuyên trong dự toán được giao của các
cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các đơn vị được
hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.
b) Chi viện trợ đào tạo lưu học sinh Lào,
Campuchia;
c) Chi xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư (không bao gồm xúc tiến đầu tư quốc gia);
d) Chi đặt hàng sản xuất phim tài liệu và khoa học,
phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách của Nhà nước;
đ) Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới.
3. Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới (Ủy ban nhân dân cấp xã) chủ
động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối đa
hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách
cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi, mức rút dự
toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo
đảm tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần
tăng thêm tiến độ rút dự toán Ủy ban nhân dân cấp dưới có văn bản đề nghị cơ
quan tài chính cấp trên xem xét, chấp thuận theo khả năng cân đối ngân sách.
b) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được trong dự toán đầu năm được thực hiện như sau:
- Đối với số bổ sung có mục tiêu thực hiện chính
sách tiền lương, an sinh xã hội: Căn cứ dự toán được giao, chế độ quy định và
nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
tháng Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch,
mức rút được chia đều theo từng tháng, nhưng mức rút tối đa trong năm bằng dự
toán được Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho từng nhiệm vụ.
- Đối với số bổ sung thực hiện các nhiệm vụ khác:
căn cứ dự toán giao Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã) thực
hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ, mức rút tối đa bằng dự toán đã
được Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho từng nhiệm vụ.
Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã) chịu trách nhiệm về mức rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp mình để thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân cấp
trên giao. Trường hợp rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả
ngân sách cấp trên trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán.
c) Trường hợp ngân sách huyện được ứng trước dự
toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải
thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
huyện năm 2022, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu hồi
ngay trong dự toán đầu năm, phần còn lại thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách huyện. Số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền
từ ngân sách cấp tỉnh;
- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách huyện cấp bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh.
d) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ, giao dự toán được bổ sung phải
hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật Ngân sách nhà
nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của
cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính cấp trên có văn bản thông báo bổ sung
ngoài dự toán cho ngân sách địa phương cấp dưới. Căn cứ vào văn bản thông báo của
cơ quan tài chính cấp trên, Phòng Tài chính Kế hoạch (hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu
tư từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện (nếu có): Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo, Phòng Tài chính Kế hoạch thực
hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính
Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách cấp trên ứng trước
cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán các khoản ứng trước thực hiện hạch toán
tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang
thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách cấp
dưới hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp dưới, giảm tạm chi của ngân sách cấp trên
trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách cấp trên).
đ) Định kỳ chậm nhất vào ngày 15 tháng sau, Kho bạc
nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình thực hiện rút dự
toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới. Trường hợp phát hiện việc rút dự toán chi bổ sung
cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của cơ quan tài chính không đúng quy định,
Kho bạc nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính biết, đồng thời tạm
dừng việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
e) Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện
kinh phí ngân tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ, chính sách.
Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ
theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho các huyện, thị
xã, thành phố cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
4. Chi ngân sách theo hình thức Lệnh chi tiền:
a) Thực hiện chi theo hình thức Lệnh chi tiền đối với
các nhiệm vụ chi sau của ngân sách địa phương:
- Chi cho vay theo chính sách xã hội của Nhà nước
và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Chi chuyển kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội
Việt Nam để đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế; kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
- Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức
tài chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động công ích,
quốc phòng;
- Chi hỗ trợ, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
không quan hệ thường xuyên với ngân sách;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ
chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan công an, quốc phòng
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Chi bảo đảm hoạt động đối với cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam;
- Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước (trừ các
khoản thanh toán gốc, lãi, phí phát hành, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính
phủ);
- Chi hỗ trợ các địa phương khác và chi hỗ trợ các
cơ quan, đơn vị của cấp trên theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 9 Điều
9 Luật ngân sách nhà nước;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; các khoản ghi
thu, ghi chi ngân sách theo chế độ và các khoản chi khác theo hình thức lệnh
chi tiền theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính.
b) Quy trình chi theo hình thức lệnh chi tiền:
- Căn cứ dự toán ngân sách được giao, hồ sơ, chứng
từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài
chính xem xét, kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Luật Ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho
bạc nhà nước;
- Trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện
xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng tiền mặt cho các đối
tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, thì
chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc
nhà nước phải thông báo cho cơ quan tài chính biết để xử lý.
Điều 10. Thực hiện điều chỉnh
dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49,
Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp
I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự
toán của đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán,
đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều
chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không
thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi
dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung
trong năm của cấp có thẩm quyền, thì đơn vị phải được sự đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền giao dự toán, cơ quan tài chính trước khi thực hiện điều chỉnh.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí
1. Các cấp, các ngành, các đơn vị dự toán tổ chức
thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Thực hiện xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý, điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
tài chính, ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công khai ngân
sách cấp mình theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai ngân sách nhà nước đối với các
cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập chuyên mục công khai ngân sách
trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh
ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung
công khai sau:
a) Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân;
b) Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân quyết định;
c) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương
trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);
d) Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân phê chuẩn;
d) Tổng hợp tình hình công khai.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện việc công khai ngân sách theo đúng quy định
tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm
2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo
quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bố, quản
lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11
tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông
tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối
với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế
công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2022; định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện, kiến
nghị biện pháp xử lý đối với những trường hợp sai phạm.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các ngành, các cấp, các đơn vị căn cứ Quy định
này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới
tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc cần
phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải
quyết./.
Mẫu
số 1a
Kính gửi: Sở Tài
chính ....................................
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015.
- Căn cứ Quyết định số .............. ngày
.......... của Ủy ban nhân dân .......... về giao dự toán NSNN
năm ...............
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện
hành.
Sở ............ dự kiến phân bổ dự toán thu, chi
NSNN năm .............. được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo phụ lục
đính kèm.
Đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Sở
.............. hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm .............. cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ...........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Mẫu
số 1b
Kính gửi: Phòng Tài
chính Kế hoạch ..............
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015.
- Căn cứ Quyết định số .......... ngày ...........
của Ủy ban nhân dân ......... về giao dự toán NSNN năm .............
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện
hành
Phòng ...........dự kiến phân bổ dự toán thu, chi
NSNN năm .......... được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo
phụ lục đính kèm.
Đề nghị Phòng Tài chính Kế hoạch cho ý kiến thẩm
tra để Phòng ........... hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm .... cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ...............
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.
Phụ lục số 01
(Kèm theo công
văn (theo các mẫu số 1a, 1b) số ........ ngày ............. của.............)
Đơn vị: 1.000
đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
Chi tiết theo
đơn vị sử dụng (1)
|
Đơn vị A
|
Đơn vị B
|
Đơn vị....
|
I. Thu, chi ngân sách về phí, lệ phí
1. Số thu phí, lệ phí.
- ...
2. Chi từ nguồn phí, lệ phí được để lại
3. Số phí, lệ phí nộp ngân sách
II. Dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ
- Tiền lương, có tính chất lương
- Chi hoạt động thường xuyên
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
b) Kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ
(2) Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
2. Sự nghiệp khác
(Các chỉ tiêu tương tự như mục 1)
3. Quản lý hành chính
a) Kinh phí thực hiện tự chủ
- Khoán quỹ tiền lương, có tính chất lương
- Khoán chi hoạt động thường xuyên
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
- Khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy
móc, thiết bị làm việc; sửa chữa xe ô tô
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
b) Kinh phí không thực hiện tự chủ (2)
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
|
|
|
|
|
KBNN nơi đơn
vị SĐNS giao dịch
(Mã số KBM)
|
|
KBNN..(3)
(Mã số)
|
KBNN.(3)
(Mã số)
|
KBNN...(3)
(Mã số)
|
Ghi chú:
(1) Nếu số đơn vị trực thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu
theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc; tổng hợp cả số phân bổ của các đơn
vị tổ chức theo ngành dọc đã ủy quyền cho các đơn vị cấp II phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
(2) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn...
đã giao trong dự toán
(3) Ví dụ: KBNN huyện Trấn Yên.
(4) Ngoài việc phục vụ cho dự kiến phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, mẫu
phụ lục này còn sử dụng để đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, Kho
bạc nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết định giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc.
Mẫu
số 2a
SỞ ....................................…
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./……(ĐV)
|
..................,
ngày ... tháng ... năm ..…...
|
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
.........
GIÁM ĐỐC SỞ ....................................
- Căn cứ Quyết định số ......... ngày ........ của Ủy
ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở .........
- Căn cứ Quyết định số ........ ngày ......... của Ủy
ban nhân dân về giao dự toán NSNN năm .......
- Căn cứ ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số
......... ngày ........ về phương án phân bổ ngân sách năm ..........
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN
năm .......... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở... theo phụ lục (2)
đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách
năm ........... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở Tài chính; (Bản
tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở)
- KBNN tỉnh (thành phố); (Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở)
- Đơn vị sử dụng ngân sách; (Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân
sách)
- KBNN nơi giao dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách); (Bản chi tiết của
từng đơn vị sử dụng ngân sách)
- Lưu .........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành thuộc cấp
tỉnh.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi Sở Tài chính và KBNN tỉnh
thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
Mẫu
số 2b
PHÒNG ....................................…
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………./……(ĐV)
|
..................,
ngày ... tháng ... năm ..…...
|
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
..............
TRƯỞNG
PHÒNG ....................................
- Căn cứ Quyết định số .......... ngày ..........
của Ủy ban nhân dân ... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Phòng ..........
- Căn cứ Quyết định số .......... ngày
.......... của Ủy ban nhân dân về giao dự toán NSNN năm ..........
- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại văn bản số
.......... ngày .......... về phương án phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN
năm .......... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Phòng ..........
theo phụ lục (2) đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách
năm .......... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy
định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Phòng Tài chính; (Bản
tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng Bản chi tiết của từng đơn vị)
- KBNN tỉnh (thị xã.....); (Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc
Phòng Bản chi tiết của từng đơn vị)
- Đơn vị sử dụng ngân sách; (Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc
Phòng Bản chi tiết của từng đơn vị)
- Lưu .........
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp
huyện.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi
phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các
đơn vị).
Phụ
lục số 02
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM ................
Đơn vị: (Đơn vị
sử dụng ngân sách)
Mã số: (Đơn vị
sử dụng ngân sách)
(Kèm theo quyết định
(theo các Mẫu số 2a, 2b) số: ......................... của
..........................)
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
I. Tổng số thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí
1. Số thu phí, lệ phí
- Phí...
2. Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại
(nếu có);
- Phí...
3. Số phí, lệ phí nộp NSNN
II. Dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Giáo dục, đào tạo, dạy nghề
a) Kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ
- Tiền lương, có tính chất lương
- Chi hoạt động thường xuyên
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
b) Kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ
|
|
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
|
|
2. Chi sự nghiệp khác
|
|
(Các chỉ tiêu tương tự như mục 1)
|
|
3. Quản lý hành chính
|
|
a) Kinh phí thực hiện tự chủ
|
|
- Khoán quỹ tiền lương, có tính chất lương
|
|
- Khoán chi hoạt động thường xuyên
|
|
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
|
|
- Khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy
móc, thiết bị làm việc; sửa chữa xe ô tô
|
|
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
|
|
b) Kinh phí không thực hiện tự chủ (2)
|
|
Trong đó: TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Dự toán thu, chi được giao không bao gồm thu, chi
từ hoạt động dịch vụ. Đối với thu, chi hoạt động dịch vụ đơn vị xây dựng dự
toán thu chi để thực hiện theo chế độ quy định.
(2) Chi thanh toán cá nhân, chi thường xuyên thực
hiện rút dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Chi
mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo tiến độ thực hiện
thực tế và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.
(3) Trường hợp ủy quyền cho các đơn vị dự toán cấp
II phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách thì do thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp II ký theo ủy quyền của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I.
(4) Chi không thực hiện tự chủ, chi không thường
xuyên chi tiết theo từng nội dung, nhiệm vụ chi.
(5) Quá trình thực hiện đơn vị phải sử dụng 40% số
thu được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế 35% thu từ dịch vụ khám chữa bệnh,
sau khi trừ các khoản chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ theo quy định của cấp
có thẩm quyền) để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.