UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2729/2010/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày
01 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN BỔ CHI HOẠT ĐỘNG, BỒI DƯỠNG, MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ ĐẢM BẢO
TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
89/2007/TT-BTC ngày 25/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt,
quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 963/2010/TC-QLNS ngày 14 tháng 06 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ phân bổ chi hoạt động, bồi dưỡng, mua sắm trang thiết
bị đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Đối với lực lượng Công an:
Căn cứ quy định tại khoản 1, Mục
III, Thông tư 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, tỷ lệ phân bổ tiền
phạt vi phạm hành chính là 70%. Phần kinh phí được trích, coi là 100% và được
phân bổ như sau:
1.1. Dành 60% để chi cho các hoạt
động của lực lượng, trong đó:
a. Dành tối đa 5% để chi cho việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng
tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông bằng các hình thức như: Tổ chức
hội thảo, biểu diễn văn nghệ, mít tính, diễu hành cổ động, căng panô biểu ngữ,
phát hành tờ rơi hoặc ký hợp đồng với các cơ quan Đài Phát thanh - Truyền hình
xây dựng và phát các chương trình phục vụ tuyên truyền giáo dục cho nhân dân;
b. Dành tối đa 20% để chi bồi dưỡng
cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT, bao gồm:
- Cán bộ chiến sĩ trực tiếp tham
gia công tác TTATGT, mức chi tối đa 1.500.000 đ/người/tháng;
- Cán bộ chiến sĩ tham gia công
tác TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng chống đua xe trái phép) được bồi dưỡng
thêm 100.000 đồng/người/ca, mức tối đa 500.000 đồng/người/tháng;
c. Dành tối đa 4% để chi hỗ trợ
ban đầu cho cán bộ, chiến sĩ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ chiến sỹ
hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chi phí giám định và khắc phục hậu
quả tai nạn giao thông trên địa bàn. Nếu có phát sinh thì chi theo thực tế hoặc
điều chỉnh linh hoạt cho các nhiệm vụ cần thiết khác;
d. Dành tối đa 5% để chi đào tạo,
tập huấn, chi sơ kết, tổng kết, học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác bảo đảm
TTATGT;
e. Dành tối đa 20% để chi bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện, máy móc thiết bị, sân bãi, nhà kho tạm giữ phương tiện vật
chứng vi phạm hành chính, mua xăng dầu;
f. Dành tối đa 6% để chi cho thông
tin liên lạc, văn phòng phẩm, sổ sách, biểu mẫu xử phạt, băng đĩa ghi âm, ghi
hình, đèn pin, biển báo, loa đài và các chi phí khác liên quan đến công tác bảo
đảm TTATGT;
1.2. Dành 40% cho chi đầu tư mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo TTATGT của lực lượng Công
an; Chi đầu tư xây dựng kho bãi tạm giữ phương tiện vi phạm, xây dựng nhà tiếp
dân. Việc mua sắm, phượng tiện, trang thiết bị, xây dựng, thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
2. Đối với lực lượng Thanh tra
giao thông vận tải tại địa phương:
Căn cứ quy định tại khoản 2, Mục
III, Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, tỷ lệ phân bổ
tiền phạt vi phạm hành chính là 10%. Sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận
tải Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương theo qui định; Trích
cho Trạm cân kiểm tra xe và Cảng vụ đường thuỷ nội địa theo qui định (nếu có).
Phần kinh phí được sử dụng coi là 100% và được phân bổ như sau:
2.1. Dành 70% để chi cho các nội
dung theo Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính. Trong đó,
chi bồi dưỡng cho cán bộ Thanh tra không quá 20%, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/tháng.
2.2. Dành 30% để mua sắm trang thiết
bị phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm TTATGT; việc mua sắm trang thiết bị thực
hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ qui định hiện hành.
3. Đối với Ban An toàn giao thông
tỉnh:
Căn cứ quy định tại khoản 3, Mục
III, Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, tỷ lệ phân bổ
tiền phạt vi phạm hành chính là 10%. Phần kinh phí được trích, được coi là 100%
và được sử dụng như sau:
a. Thực hiện chi cho các nội dung
quy định tại khoản 2 mục IV Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ
Tài chính, căn cứ tình hình thực tế hàng năm Ban An toàn giao thông tỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt;
b. Chi hoạt động kiểm tra liên
ngành, mức chi bồi dưỡng cho các đối tượng trực tiếp tham gia là 50.000 đồng/người/ngày,
tối đa 600.000 đồng/người/tháng;
c. Chi bồi dưỡng cho các thành viên
Ban An toàn giao thông tỉnh, mức chi cụ thể:
+ Trưởng, Phó ban và Uỷ viên
chuyên trách kiêm Chánh văn phòng 700.000 đồng/người/tháng;
+ Phó Chánh văn phòng Ban ATGT tỉnh:
600.000 đồng/người/tháng;
+ Các thành viên Ban ATGT tỉnh:
400.000 đồng/người/tháng;
+ Cán bộ chuyên trách giúp việc
Ban ATGT tỉnh: 400.000 đồng/người/tháng;
+ Cán bộ kiêm nhiệm giúp việc Ban
ATGT tỉnh: 300 000 đồng /người/tháng.
4. Các lực lượng khác:
Căn cứ quy định tại khoản 4, Mục
III, Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, trích 10% cho
các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại huyện, thành phố,
thị xã và các xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao
thông vận tải địa phương). Phân bổ cho Ban chỉ đạo ATGT các huyện, thành phố,
thị xã và xã, phường, thị trấn. Kinh phí được phân bổ coi là 100%.
Giao Trưởng Ban chỉ đạo An toàn
giao thông, huỵện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn quyết định các khoản
chi cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhưng không vượt quá tỷ
lệ tối đa quy định sau đây:
a. Dành 20% để chi hoạt động của bộ
máy của Ban chỉ đạo An toàn giao thông;
b. Dành 50% chi cho các lực lượng
trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT của địa phương;
c. Dành tối đa 30% để chi cho các
nhiệm vụ khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT tại địa phương;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2010. Các quy định
trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Các nội dung khác quy định tại Quyết
định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày
25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng
tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt và đường thuỷ nội địa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tư pháp; Công an tỉnh Phú Thọ, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã, các tổ chức và các nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ TP;
- TTTU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ TP;
- Công báo (2b);
- Website Chính phủ;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|