ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng
5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng
5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự
báo giá thị trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2024; thay thế Quyết định số
55/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT/TU;
- TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC/KT-MDung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân công cho các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁ
Điều 3. Cơ quan tham mưu thực
hiện bình ổn giá tại địa phương, phối hợp với các địa phương khác trong việc
triển khai bình ổn giá
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá đối với xăng, dầu thành phẩm;
khí dầu mỏ hóa lỏng(LPG).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá đối
với thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm; phân DAP; phân NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn
thủy sản; vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá đối với thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; sữa dành cho trẻ em dưới
06 tuổi.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm
vụ bình ổn giá khi có yêu cầu của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện bình ổn
giá tại địa phương, phối hợp với các địa phương khác trong việc triển khai bình
ổn giá
1. Cơ quan quy định tại Điều 3 Quy định này tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực quyết định và báo cáo kết quả bình ổn giá;
b) Đối với việc bình ổn giá tại địa phương, đánh
giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ trên địa
bàn; có văn bản gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét,
quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá phù hợp; tổ chức triển
khai thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả bình ổn giá để báo cáo
Chính phủ, gửi Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp cần điều chỉnh danh mục bình ổn
giá:
a) Cơ quan quy định tại Điều 3 Quy định này tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị đưa hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi danh mục bình ổn giá;
b) Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng
hóa, dịch vụ hoặc được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công nhiệm vụ, tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị bổ sung vào danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá.
Điều 5. Cơ quan chuyên môn thẩm
định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân Tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định phương
án giá:
a) Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự
án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh
doanh, do địa phương quản lý.
b) Khung giá dịch vụ sử dụng phà được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
c) Giá tối đa dịch vụ sử dụng phà được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
d) Giá tối đa dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm cảng, bến
thủy nội địa) được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý.
đ) Giá tối đa dịch vụ ra, vào bến xe ô tô.
e) Giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
thẩm định phương án giá:
a) Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối
với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý,
đặt hàng của địa phương.
b) Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác đối với
công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của
địa phương.
c) Khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
d) Giá cụ thể nước sạch tại khu vực nông thôn.
3. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định phương án giá:
a) Giá cụ thể nước sạch tại khu vực đô thị.
b) Giá cụ thể dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Giá cụ thể dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
(trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối khu công nghiệp, cụm công
nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước).
d) Giá cụ thể dịch vụ thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định
phương án giá:
a) Giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính
trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc
cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ
địa chính có tọa độ.
b) Giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt.
c) Giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân.
5. Sở Y tế chủ trì thẩm định phương án giá:
a) Giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng
tại cơ sở y tế công lập.
b) Giá cụ thể dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Sở Công Thương chủ trì thẩm định phương án giá cụ
thể dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.
7. Sở Tư pháp chủ trì thẩm định phương án giá tối
đa dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.
8. Cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh
chủ trì thẩm định phương án: giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công (dịch vụ sự nghiệp
công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban
hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ
chức ở địa phương; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính
giá theo lộ trình thu của người sử dụng dịch vụ.
9. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định; có trách nhiệm
giải trình về phương án giá trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại
Điều này yêu cầu giải trình và chịu trách nhiệm về phương án giá do mình lập.
10. Cơ quan chuyên môn thẩm định phương án giá hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc theo phân công Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Sở, ngành chuyên môn quy định tại Điều này chịu
trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi thẩm định do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
lập phương án giá gửi; thực hiện thẩm định đúng thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ,
phương pháp định giá và thời gian thẩm định theo quy định; phối hợp, lấy ý kiến
cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định (nếu cần); chịu trách nhiệm về mức
giá đề xuất bảo đảm nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá. Gửi Sở Tài chính
có ý kiến thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, định giá.
Điều 6. Điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
Trường hợp cần điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá:
1. Cơ quan quy định tại Điều 5 Quy định này tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị đưa hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá.
2. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng
hóa, dịch vụ hoặc được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công nhiệm vụ, tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị bổ sung vào danh mục hàng
hóa, dịch vụ do nhà nước định giá.
Điều 7. Danh mục kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thực hiện
trên phạm vi cả nước theo quy định tại Mục A Phụ lục V Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
2. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá
tại địa phương:
a) Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước;
b) Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi;
c) Cát san lấp, cát xây dựng.
Điều 8. Phân công cơ quan tiếp
nhận kê khai giá
1. Cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về công
tác bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp quy định tại Điều 3 Quy định này tiếp
nhận kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản I Mục A Phụ lục V
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
2. Cơ quan chuyên môn thẩm định phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định tại
Điều 5 Quy định này tiếp nhận kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản II Mục A Phụ lục V Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
3. Sở Xây dựng tiếp nhận kê khai giá đối với xi
măng; nhà ở, nhà chung cư; công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư
ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê) quy định tại khoản IV Mục A Phụ lục V
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ; cát san lấp, cát xây dựng.
4. Sở Công Thương tiếp nhận kê khai giá đối với
than; Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên
nhiên nén (CNG), thép xây dựng quy định tại khoản IV Mục A Phụ lục V Nghị định
số 85/2024/NĐ-CP .
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận
kê khai giá đối với thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho
gia súc, gia cầm và thủy sản; đường ăn bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
muối ăn quy định tại khoản IV Mục A Phụ lục V Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
6. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận kê khai giá đối
với dịch vụ tại cảng biển khác ngoài hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; dịch
vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh quy định tại khoản IV Mục A Phụ lục V Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ; dịch
vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ vận
tải hành khách bằng taxi.
7. Sở Y tế tiếp nhận kê khai giá đối với thực phẩm
chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi; thiết bị y tế; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh quy định khoản IV Mục A Phụ lục V Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
8. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có
quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 9. Điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; ban hành danh sách tổ chức kinh doanh
thực hiện kê khai giá
1. Trường hợp cần điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá:
a) Cơ quan quy định tại Điều 8 Quy định này tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị đưa hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
b) Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng
hóa, dịch vụ hoặc được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công nhiệm vụ, tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị bổ sung vào danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
2. Định kỳ trước ngày 01 tháng 01 hằng năm, căn cứ
theo yêu cầu công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và công tác quản
lý nhà nước về giá tại địa phương, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hàng hóa, dịch
vụ kê khai giá tại Điều 8 Quy định này lựa chọn, đề xuất điều chỉnh Danh sách tổ
chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá gửi Sở Tài chính để tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
Điều 10. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
1. Cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 3 Quy định
này tổ chức thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Luật Giá 2023.
2. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng
hóa, dịch vụ hoặc được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện
kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ khác trong trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Luật Giá 2023.
Điều 11. Trách nhiệm cơ quan
chuyên môn rà soát, đề xuất đặc điểm kinh tế - kỹ thuật hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá; kê khai giá
1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, danh mục thực hiện kê
khai giá trên phạm vi cả nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan; trường hợp chưa có quy định thì thực hiện theo khoản 2,3,4 Điều này.
2. Cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 5 Quy định
này đề xuất quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại
cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của
hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được
giao quản lý (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ
đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan).
3. Cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 8 Quy định
này đề xuất quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá được giao tiếp nhận, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về giá tại địa
phương.
4. Cơ quan quy định tại khoản 2, 3 Điều này gửi đề
xuất quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; đặc điểm kinh tế - kỹ thuật hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu
về giá tại địa phương
1. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức việc quản trị,
điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành Quy chế vận hành phần mềm dữ liệu giá tại địa phương.
2. Các sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu theo lĩnh vực ngành được phân công vào
cơ sở dữ liệu giá theo quy định tại Điều 25 Nghị Định số 85/2024/NĐ-CP ; thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được tại quy chế vận hành phần mềm dữ liệu giá tại địa
phương.
Điều 13. Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá
1. Các sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá của sở, ngành, địa phương theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá của các sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy
ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công tại Quy định này; phối
hợp cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra trong trường hợp cần thiết
hoặc theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số
28/2024/TT-BTC .
Điều 14. Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường
1. Các Sở, ngành theo phân công tại khoản 2 Điều n
y phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, dự báo giá thị trường đối với danh mục
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II Thông tư số 29/2024/TT-BTC hoặc hàng
hóa, dịch vụ khác khi có yêu cầu báo cáo đột xuất, gửi về Sở Tài chính trước
ngày 20 hằng tháng đối với báo cáo định kỳ; theo đúng thời hạn được giao đối với
báo cáo đột xuất để tổng hợp, xây dựng báo cáo giá thị trường.
2. Cơ quan tổng hợp, dự báo giá thị trường:
a) Sở Công Thương: khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: nhóm
lương thực, thực phẩm, nhóm vật tư nông nghiệp.
c) Sở Xây dựng: nhóm vật liệu xây dựng.
d) Sở Y tế: nhóm dịch vụ y tế.
đ) Sở Giao thông vận tải: nhóm dịch vụ giao thông.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo: nhóm dịch vụ giáo dục.
g) Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng
hóa, dịch vụ khác khi có yêu cầu báo cáo đột xuất.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm
vụ tổng hợp, dự báo giá thị trường đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Phụ lục II Thông tư số 29/2024/TT-BTC thuộc địa bàn gửi về các ngành chuyên
môn tại khoản 2 Điều này trước ngày 15 hằng tháng đối với báo cáo định kỳ; theo
đúng thời hạn được giao đối với báo cáo đột xuất; đồng gửi về Sở Tài chính để
theo dõi, tổng hợp.
4. Sở Tài chính tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị
trường và xây dựng báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh trước ngày 25 hằng tháng đối với báo cáo định kỳ; theo đúng thời hạn
được giao đối với báo cáo đột xuất để xem xét để báo cáo Chính phủ, Bộ Tài
chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về giá
1. Sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện
pháp bình ổn giá và văn bản của Trung ương và Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về giá, thẩm định giá theo chức năng, lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá, thẩm định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi, địa bàn quản lý theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương trong từng
giai đoạn, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch để triển khai các giải pháp phù hợp nhằm ổn định mặt bằng
giá thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ được giao quản lý.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về
giá theo quy định của Luật Giá năm 2023, quy định khác của pháp luật có liên
quan và phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng
mắc, đề nghị sở, ngành chuyên môn, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.