ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2665/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 20 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước; Thông tư số
09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 149/TTr-STP ngày 24 tháng 11
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung
ương tổ chức theo ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Bồi thường Nhà nước - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh
(đăng tải);
- Lưu: VT, NC, Duyên (30b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
(Kèm theo Quyết định số 2665/QĐ-UBND
ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017 (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điền 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương tổ chức
theo ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Sơn La (UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các
cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm bồi thường của nhà nước kịp thời, công
khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật.
3. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi tổ chức và theo
quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động của
cơ quan, tổ chức và không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước, cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiệu các nội dung sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ
chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ trách
công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, kỹ
năng nghiệp vụ, chuyên môn công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ công chức
được giao thực hiện công tác bồi thường
nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường của nhà nước.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
6. Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
của người thi hành công vụ.
8. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
9. Báo cáo, thống kê thực hiện công
tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng
mắc công tác bồi thường nhà nước.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ
kết, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập các Đoàn công tác kiểm tra liên ngành, thanh tra, khảo sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường
nhà nước.
4. Các hình thức khác phù hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả
các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước.
3. Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tổ
chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện
hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi
trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh.
4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại
Điều 65 và Điều 66 của Luật TNBTCNN.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ
công chức, lãnh đạo phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo công tác bồi thường nhà nước định kỳ theo quy định của Luật TNBTCNN.
7. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác bồi
thường nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân
dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện
giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính
theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, xác định trách nhiệm
hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Gửi các bản
án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi
thường của nhà nước cho Sở Tư pháp.
6. Ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác bồi
thường nhà nước trong hệ thống kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố
tụng trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện giải quyết bồi thường trong hoạt
động tố tụng hình sự, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn
trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Tham gia thương lượng với tư cách
là thành phần có thẩm quyền đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng
hình sự.
6. Thực hiện kiểm
tra công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh
thuộc thẩm quyền giải quyết của 2 cấp Viện kiểm sát tỉnh
Sơn La.
7. Ban hành kế hoạch để triển khai
công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản tý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt
động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển khai
công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn tra; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị
do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Trách
nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác bồi
thường nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Ban hành kế hoạch để triển khai
công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án
dân sự và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Xây dựng và tổ chức triển khai kế
hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
5. Tham gia thương lượng việc bồi thường
với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp
cần thiết.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội
các huyện, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
đúng quy định.
5. Cơ quan bảo
hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ, mà trước đó đã
gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, có trách nhiệm thu tiền
theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chỉ trả lương hưu cho người thi hành công
vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
7. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc việc thực
hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Căn cứ kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và
tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương, chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu trong việc triển khai văn bản, chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền; tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết
hồ sơ (khi UBND cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi thường
trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình). Tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường
nhà nước trên địa bàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung
ương tổ chức theo ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh; cơ quan, tổ chức cá
nhân khác có liên quan
1. Căn cứ kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại
cơ quan, đơn vị chủ động ban hành kế hoạch công tác bồi thường nhà nước hoặc lồng
ghép vào kế hoạch công tác chuyên môn phù hợp.
2. Chủ trì giải quyết
yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả
và hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn
vị; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi
thường mới; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại,
đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý
kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi
thường.
Điều 15. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi
thường của nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban hành vả tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà
nước định kỳ hoặc đột xuất.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường
nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm
tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương tổ chức
theo ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tư pháp trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường
của nhà nước theo thẩm quyền, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp
các văn bản quy định tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản
3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều
66 Luật TNBTCNN (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử,...), Cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải quyết
yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo
không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung
quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi
thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 17. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi thường
nhà nước theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Quy chế này có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đối với các vụ việc liên quan đến công
tác bồi thường nhà nước và khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư
pháp, cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung
theo đề cương gửi kém, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời
gian quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương tổ chức theo ngành dọc hoạt động
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ảnh bằng
văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh và quy định
của pháp luật hiện hành./.