ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
265/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 28 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg
ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
văn bản số 377/STC-QLNS ngày 26/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Quảng Ninh năm 2021.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, CV NCTH Văn phòng UBND tỉnh (để thực hiện);
- TT Thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, TM3.
10b.30
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của
UBND tỉnh)
I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2021
1. Đối tượng
Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc
tỉnh.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, theo
tinh thần của chủ đề năm: “Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng
trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết
vùng”.
3. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP
là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra
theo quy định.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải thực sự là nhiệm vụ thường xuyên các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và toàn thể nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
4. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần hoàn
thành “mục tiêu kép”, vừa khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số
301/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân
sách, chỉ đạo điều hành thu, chi ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số
308/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước,
chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện
pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021. Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản
lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả,
bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên,
đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, nhưng vẫn đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công. Xem đây là nhiệm vụ chính trị quan
trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an
sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội
khác.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Kế hoạch số
316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Thực
hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài
sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của
UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu lại đội
ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
e) Thực hiện tốt công tác chống lãng
phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trong xử lý ô nhiễm môi
trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP của tỉnh được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện
giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách không bao gồm kinh phí tiết kiệm
10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương. Ngoài ra, trong quá
trình điều hành ngân sách, phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên thêm ít nhất bằng
10% tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương trong dự toán
giao đầu năm. Các chế độ, chính sách mới chỉ được ban hành khi có nguồn lực đảm
bảo. Tiết kiệm tối đa các khoản chi thường xuyên, ưu tiên dành nguồn lực cho
chi đầu tư phát triển (đạt trên 55% tổng chi ngân sách địa phương).
Các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ
động tiết kiệm tối thiểu 10% kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết...
so với năm 2020 trong dự toán đã giao đầu năm; không đề xuất bổ sung dự toán
(trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, phê duyệt chủ trương thực hiện). Hạn chế việc tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
trong nước, không tổ chức đi nghiên cứu, học tập nước ngoài. Thực hiện mua sắm
tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, công khai, minh bạch; hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
b) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
giải ngân từ đầu năm, hoàn thành giải ngân tối thiểu 50% trước ngày 30/6/2021;
100% trước ngày ngày 30/9/2021 theo tiến độ thu. Đối với dự án khởi công mới:
hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu trước ngày 31/3/2021. Kiên quyết điều
hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không
đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã
có khối lượng.
c) Kiên trì thực hiện phương châm “lấy
đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu tổng vốn đầu tư xã hội năm 2021 tăng trên 10%.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) 100% các dự án, công trình hoàn
thành trong năm được bàn giao, theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý
tài sản công.
b) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Trong quý
I, thực hiện xong phương án sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức
theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về
định mức sử dụng xe ô tô.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Hoàn thành việc phê duyệt Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Kế
hoạch sử dụng đất năm 2021.
b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng
sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 55%.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh. Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung đạt 98%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nguồn nước ăn
uống hợp vệ sinh đạt trên 98,85%.
c) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu
6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện
tiêu theo theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Tập trung xử lý rác thải đô thị,
nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Tỷ lệ rác thải
rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ được
thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99 %.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Trong năm 2021, thực hiện thoái vốn
nhà nước đối với 02 công ty: Công ty CP Quản lý đường thủy Quảng Ninh, Công ty
CP Cầu phà Quảng Ninh; giải thể Công ty TNHH Hồng Hải; thực
hiện cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
7. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
Đến hết năm
2021, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội và việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối
với các thủ tục hành chính ở các cấp. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện
tử, cộng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%/năm.
Tạo bước đột phá thực chất và hiệu quả
hơn nữa về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thành lập mới trên 2.000
doanh nghiệp; giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS
và PAPI.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân các địa phương.
a) Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2021, xác định đây
là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm.
b) Quy định kết quả chấm điểm THTK,
CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định
tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên là tiêu chí để đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng của các Sở, ban,
ngành, các địa phương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Xây dựng kịch bản thu hàng tháng,
hàng quý để có giải pháp điều hành thu, chi ngân sách kịp thời, hoàn thành dự
toán được giao. Tập trung chống thất thu trong các lĩnh vực: đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, hoạt động kinh doanh thương mại, những dự án hết thời gian
ưu đãi thuế, các lĩnh vực xây dựng, thương mại điện tử, cá nhân kinh doanh phi
truyền thống. Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi nợ thuế đối với các doanh
nghiệp nợ đọng tiền thuế, có khả năng nộp thuế nhưng không nộp đúng hạn, lợi dụng
chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên. Không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ
trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi khi thật sự cần thiết và
nguồn đảm bảo. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng,
chống dịch COVID-19. Kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường
lớp học bố trí tập trung tại ngân sách tỉnh để phân bổ hỗ trợ cho các địa
phương khó khăn, chưa tự cân đối ngân sách. Ưu tiên bố trí kinh phí cho y tế cơ
sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các chuyên khoa Phong, Lao,
Tâm thần; bảo đảm phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã.
- Quyết liệt thực hiện các giải pháp
đẩy mạnh giải ngân ngày từ đầu năm, gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn
vị với kết quả giải ngân. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực
hiện các dự án, công trình. Kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đối với dự án,
công trình thực hiện không đảm bảo tiến độ cho những dự án có tiến độ triển
khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Xây dựng "Nghị quyết về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân
sách ngân sách địa phương cho giai đoạn 2022 - 2025".
b) Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công. Ban hành kịp thời phân cấp, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng,
xử lý tài sản công theo đúng quy định.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nghiêm túc việc
đăng tải thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê,
sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng,...
theo đúng quy định.
- Đẩy nhanh việc lập báo cáo kê khai,
lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất, xe ô tô, máy móc thiết bị để trình cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định; xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng
chưa đúng quy định.
- Rà soát, phân loại, xác định giá trị
hiện có của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt quốc gia, hàng hải,
hàng không,...), tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để thực hiện việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản theo quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện đúng
các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công
năm 2021 của tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, công tác bồi thường, giải phóng mặt bàng, tái định cư gắn với tuyên truyền,
vận động, tạo sự đồng thuận của Nhân dân để triển khai dự án phát triển kinh tế
- xã hội.
- Tập trung nguồn lực triển khai hoàn
thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền
trong tỉnh. Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; phân bổ
cho dự án đã hoàn thành được phê duyệt quyết toán.
- Tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu
và thúc đẩy áp dụng đấu thầu qua mạng đáp ứng theo quy định tại Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc
cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu
qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện dự hiện
hợp đồng không được hoàn trả.
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Nghiên cứu xây dựng cơ chế theo đúng quy định
của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình
thức đầu tư “BT” liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
Tăng cường công tác thẩm định giá đất,
bảng giá đất tỉnh, công tác kiểm soát hồ sơ xây dựng giá đất đảm bảo đúng theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, môi trường, xây dựng, đất đai, tài
chính. Đảm bảo việc xác định giá chặt chẽ theo theo nguyên tắc quy định tại Điều
112 Luật đất đai, sát thực tế thị trường bất động sản khu vực tại thời điểm định
giá.
Tăng cường giám sát, kiểm tra các tổ
chức và cá nhân trong việc cho chủ trương lựa chọn địa điểm, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và thực hiện quy hoạch; chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng đất,
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thường xuyên giám
sát, kiểm tra, thu hồi theo quy định của pháp luật các dự án có sử dụng đất, mặt
nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
phát luật về đất đai.
Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và
các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao;
tạo nhà ở cho công nhân ngành Than, lao động trong các KCN, KKT, người lao động
có thu nhập thấp.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện
cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập của từng lĩnh vực; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền chủ động cho các đơn
vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước đối với quản trị
đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Các đơn vị thực hiện giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công có sử dụng NSNN từ nguồn chi
thường xuyên chủ động rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy định về
tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực, báo cáo cấp thẩm quyền
phê duyệt đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân
sách. Phân cấp tối đa nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện, nhất là lĩnh vực dịch
vụ công Nhà nước đặt hàng (nông nghiệp, văn hóa, thể thao...).
e) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Rà soát, tổ chức lại
và đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phù hợp
với quy định của Luật NSNN và pháp luật khác có liên quan, để tăng cường công
tác quản lý, bảo đảm công khai, minh bạch.
Tăng cường công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường và phát triển đất của tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ về tính khả thi của các phương án sử dụng vốn từ Quỹ, đảm bảo
nguyên tắc bảo tồn vốn và có đóng góp về ngân sách nhà nước. Thực hiện thu hồi
dứt điểm vốn đã ứng cho các dự án trong năm 2021. Xem xét việc tiếp tục duy trì
hoạt động của Quỹ đối với nhiệm vụ phát triển đất trên cơ sở về hiệu quả sử dụng
vốn.
g) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
h) Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện hệ
thống vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động hiệu quả trên cơ sở để thực hiện tốt chính sách cải cách tiền
lương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất
là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm
chất, năng lực, uy tín, đáp ứng nhu cầu nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, đồng thời phải tạo môi trường,
điều kiện để khuyến khích đổi mới sáng tạo. Công khai, minh bạch, khách quan,
dân chủ trong công tác cán bộ, tăng cường kiểm soát chặt chẽ quyền lực, chống
chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ.
i) Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom
xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị thị tập trung; các
khu đô thị mới phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của nước thải. Tập
trung triển khai dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long từ nguồn
vốn vay ODA. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Từng
bước phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, tận dụng nguồn đất đá thải
mỏ làm vật liệu san lấp. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường biển.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban ngành trực thuộc Tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, đặc biệt trong
việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Thực hiện nghiêm túc các cuộc
thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán theo Chương trình số 03-CTr/TU ngày
15/12/2020 của Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát, thanh tra của tỉnh Quảng Ninh năm
2021 và Quyết định số 1688/QĐ-KTNN ngày 25/11/2020 của Tổng Kiểm toán Nhà nước
về kế hoạch kiểm toán năm 2021.
b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm
phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm; chú trọng mục tiêu thu hồi tối đa tài
sản bị vi phạm, thất thoát. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược
cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách hành chính.
c) Sử dụng kết luận, kiến nghị sau kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để xem xét, làm rõ trách nhiệm của tập thể,
cá nhân; đồng bộ xem xét xử lý kỷ luật đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, khắc phục
tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tập trung rà soát, sửa đổi các cơ
chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; đẩy mạnh cải cách
thủ tục, tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện
kinh doanh, cấp phép. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm
tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch.
Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp
lý, các chi phí phi chính thức gây ra bởi các cơ quan chức năng và cán bộ thực
thi công vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thành lập doanh
nghiệp, góp vốn, đầu tư và hoạt động. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản
xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức trong giải quyết công việc với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Tăng
cường trách nhiệm của chủ tịch UBND các cấp và người đứng đầu các sở, ngành,
phòng, ban trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm
hành chính công các cấp. Mở rộng cơ hội tiếp cận dịch vụ hành chính công của những
đối tượng khó khăn, đặc thù.
c) Hiện đại hóa quản lý hành chính
nhà nước thông qua việc triển khai hiệu quả đề án chính quyền điện tử; hoàn thiện
và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
d) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2021, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Sở, ban,
ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về THTK, CLP trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức học tập, quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh và đơn vị về
THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện
hệ thống văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân
sách.
5. Các Sở, ngành quản lý chuyên ngành
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện định mức
kinh tế - kỹ thuật, cơ chế chính sách, định mức chi thuộc lĩnh vực chuyển
ngành.
6. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm lồng
ghép nội dung thanh tra THTK, CLP với các cuộc thanh tra theo các kế hoạch
thanh tra trong năm 2021 đã được UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời hướng dẫn các
đơn vị thanh tra khối Sở, ngành, địa phương gắn việc thanh tra THTK, CLP vào nội
dung các cuộc thanh tra do đơn vị thực hiện.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của
UBND tỉnh về THTK, CLP năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm, cuối năm và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP của Chính phủ trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
hàng năm theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ
quan, đơn vị và tổ chức liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời báo
cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.