ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2017/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 592/TTr-SKHCN ngày 09/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước của
tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH và CN;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình (để đưa tin);
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 của UBND tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng
(toàn bộ hoặc một phần) kinh phí từ ngân sách nhà nước của
tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp
dụng: Các tổ chức, cá nhân, tham gia quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước của tỉnh và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
tham gia quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, áp dụng Quy định này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cơ sở và do thủ trưởng
cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm: Đề tài khoa học và
công nghệ cấp cơ sở và Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Trong đó:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp
cơ sở bao gồm:
- Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn;
- Đề tài ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ;
b) Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ
sở là dự án nhân rộng kết quả từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, mở
rộng kết quả các dự án cấp Bộ triển khai trên địa bàn tỉnh
đã được nghiệm thu, đánh giá mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội hoặc các mô
hình thành công từ các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
2. Tổ chức tham gia đề xuất và thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là các sở ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, trường đại học, cao đẳng
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Cá nhân tham gia đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, trường đại học,
cao đẳng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị chủ quản nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở là các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị-xã hội.
4. Thủ trưởng đơn vị chủ quản nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (đối với cấp huyện); người đứng đầu các sở, ban ngành đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội.
5. Tổ chức chủ trì là tổ chức trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
6. Các thuật ngữ khác không giải
thích tại văn bản này được hiểu thống nhất theo quy định của Luật Khoa học và
công nghệ, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học
và công nghệ hoặc các văn bản khác có liên quan.
Điều 3. Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở từ các nguồn sau:
a) Nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ của tỉnh hỗ trợ;
b) Nguồn của các đơn vị chủ quản;
c) Nguồn kinh phí của các đơn vị chủ
trì thực hiện;
d) Nguồn tham gia đóng góp của các
doanh nghiệp hoặc các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả nghiên cứu;
đ) Kinh phí từ các nguồn huy động hợp
pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở gồm kinh phí quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và kinh phí thực hiện nội dung của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở được lấy từ kinh phí của cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở thuộc đơn vị chủ quản nào thì do đơn vị đó cấp phát kinh
phí và theo dõi thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
5. Kết thúc nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải lập hồ sơ quyết toán kinh phí gửi về đơn vị chủ
quản, hồ sơ gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện nội
dung và kinh phí đã được cấp;
b) Báo cáo quyết toán (chi tiết và tổng
hợp).
6. Kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ của tỉnh hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở được Sở Tài chính cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ để Sở
Khoa học và Công nghệ cấp về tài khoản tiền gửi của đơn vị chủ quản tại Kho bạc
Nhà nước. Đơn vị chủ quản căn cứ vào hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở để cấp kinh phí theo tiến độ xác định trong hợp đồng đã ký cho tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Sở Khoa học và Công
nghệ cấp kinh phí cho Khối Văn phòng các sở, ban, ngành và một số tổ chức không có
đơn vị chủ quản theo tiến độ xác định trong hợp đồng mà Sở
đã ký).
7. Định mức chi cho các hoạt động quản
lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được dự toán
theo các quy định tài chính hiện hành, định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành
thuộc lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các quy định
khác có liên quan. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện
hành của tỉnh.
Chương II
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 4. Căn cứ
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương, quy hoạch, kế hoạch phát triển từng ngành.
2. Căn cứ nhu cầu cấp thiết của đơn vị,
cơ sở, địa phương phải xây dựng hoặc nhân rộng các mô hình đã thành công từ các
nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Căn cứ mục tiêu, nội dung và giải
pháp tổ chức, khả năng phối hợp giữa các bên tham gia thực hiện, kết quả dự kiến, sản phẩm đạt được, phương pháp nghiên cứu, triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở phải có tính mới theo từng địa phương và có tính khả thi, sản phẩm của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải là luận cứ khoa học để xây dựng
chính sách hoặc phát triển các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, xây dựng
quy trình kỹ thuật và mô hình ứng dụng đáp ứng các nhu cầu sản xuất, đời sống,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của địa phương.
5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở không quá 24 tháng tính từ ngày
ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Điều 5. Điều kiện
của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
1. Áp dụng theo Điều 11 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình về ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Thái Bình (Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND).
2. Các tổ chức kinh tế tham gia quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước của tỉnh phải có đủ các điều kiện: Có
trụ sở, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
Điều 6. Xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu thực
tế của cơ sở, hướng dẫn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ; Đơn vị chủ trì thực hiện đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở cho năm sau gửi về đơn vị chủ quản (Khối Văn
phòng các sở, ban, ngành và một số tổ chức không có đơn vị chủ quản thì gửi trực
tiếp đề xuất về Sở Khoa học và Công nghệ). Trên cơ sở đề
xuất của các đơn vị chủ trì, đơn vị chủ quản lựa chọn và đề xuất danh mục nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được đề nghị hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
Thành phần, phương thức và trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng theo Điều 7
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND,
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ của tỉnh, trên cơ sở kết quả làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 7. Hồ sơ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở được phê duyệt, đơn vị chủ quản thông báo bằng văn bản hoặc các phương tiện thông tin đại chúng đến các đơn vị chủ
trì được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, để tổ chức chủ trì lập hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Thời
gian thông báo trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi có quyết định của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở theo Khoản 3 Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND.
3. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở gồm một (01) bộ hồ sơ gốc có dấu và chữ ký trực tiếp, hồ sơ
trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện
tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
4. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở được gửi về đơn vị chủ quản nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở (Trường hợp đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là khối Văn phòng các sở, ban, ngành và một số tổ chức không có
đơn vị chủ quản thì gửi về Sở Khoa học và Công nghệ
để Sở trực tiếp đánh giá hồ sơ), số lượng hồ sơ mỗi loại
theo yêu cầu đơn vị quản lý cấp cơ sở.
Điều 8. Quy trình
và thủ tục làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở tư vấn giao trực
tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị chủ quản ra quyết
định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở tư vấn giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Sau đây gọi là Hội đồng). Hội
đồng có 7 thành viên, trong đó hai (02) thành viên là đại
diện cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh ứng dụng
kết quả khoa học và công nghệ (nếu có); năm (05) thành
viên là các cán bộ khoa học và công nghệ có chuyên môn phù hợp với nội dung của
nhiệm vụ. Đơn vị chủ quản cử một (01) cán bộ làm thư ký hành chính cho Hội đồng.
2. Trình tự, nội dung làm việc của Hội
đồng thực hiện theo Điều 15 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND.
Sau buổi họp của Hội đồng, tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở chỉnh sửa hồ sơ theo ý
kiến đóng góp của Hội đồng và gửi hồ sơ cùng biên bản họp Hội đồng về đơn vị chủ
quản để trình cấp có thẩm quyền thẩm định kinh phí và ra quyết định phê duyệt.
Điều 9. Thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Thành phần tổ thẩm định kinh phí
a) Thành phần tổ thẩm định phần kinh
phí của cơ sở (Nếu có)
Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở, do thủ trưởng đơn vị chủ quản quyết định thành lập. Tổ
gồm có 03 thành viên, trong đó:
- Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo
đơn vị chủ quản;
- Một (01) thành viên là đại diện đơn
vị quản lý tài chính thuộc đơn vị chủ quản;
- Cán bộ theo dõi quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Thành phần tổ thẩm định phần kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở, do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Tổ gồm có 03 thành viên, trong đó:
- Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo
Sở Khoa học và Công nghệ;
- Một (01) thành viên là đại diện Sở
Tài chính;
- Một (01) thành viên là đại diện
phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ;
Cán bộ theo dõi, quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở là khách mời;
2. Trách nhiệm, trình tự, nội dung
làm việc của tổ thẩm định thực hiện theo Khoản 5 Điều 16
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Điều 10. Phê duyệt,
ký hợp đồng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có trách nhiệm chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc (kể từ ngày có kết luận của tổ thẩm định kinh phí)
và gửi về đơn vị chủ quản để thủ trưởng đơn vị chủ quản ra quyết định phê duyệt
nhiệm vụ (Trường hợp đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở là khối Văn phòng các sở, ban, ngành và một số tổ chức không có đơn vị chủ
quản, Ủy ban nhân dân tỉnh giao giám đốc sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định
phê duyệt nhiệm vụ) sau đó gửi hồ sơ và quyết định phê duyệt các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong danh mục được hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh về sở Khoa học và Công nghệ.
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt hỗ trợ kinh phí cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở.
2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Thủ trưởng đơn vị
chủ quản ký hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ sau khi có quyết định
hỗ trợ kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh (Trường hợp đơn vị thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là khối Văn phòng các sở, ban, ngành và một
số tổ chức, không có đơn vị chủ quản, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao giám đốc sở Khoa học và Công nghệ
ký hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện). Mẫu Hợp đồng thực hiện theo Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Khoản 3 Điều 17 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Điều 11. Chế độ
báo cáo, kiểm tra, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở
1. Chế độ báo cáo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Điều 18 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
2. Điều chỉnh Hợp đồng và chấm dứt hợp
đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Lãnh đạo đơn vị chủ quản xem xét,
quyết định điều chỉnh các nội dung thuộc phạm vi Hợp đồng đã ký trên cơ sở văn
bản đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì nhưng không làm thay đổi mục tiêu, nội
dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Việc điều chỉnh tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và kinh phí thực hiện
phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Việc gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cơ sở chỉ được thực hiện một (01) lần đối với mỗi
nhiệm vụ và chỉ được xem xét gia hạn trước khi kết thúc Hợp đồng ít nhất ba
(03) tháng. Thời gian gia hạn không quá sáu (06) tháng đối với các nhiệm vụ có
thời gian thực hiện hai mươi tư (24) tháng, không quá ba (03) tháng đối với nhiệm
vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ ủy quyền cho lãnh đạo đơn vị chủ quản xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị
của chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở;
d) Các văn bản có liên quan đến việc
điều chỉnh Hợp đồng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ;
e) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được thực hiện theo Điều 20
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Điều 12. Hội đồng
khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu và
tự đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
a) Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Điều 21
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
b) Tự đánh giá kết quả của tổ chức chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Điều 22 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
2. Giao Thủ trưởng đơn vị chủ quản ra
quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
(gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu) trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở hợp lệ.
Thành phần và hoạt động của Hội đồng
nghiệm thu; trình tự nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện
theo khoản 2,4,5,6 Điều 23 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND.
Điều 13. Đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với
sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Điều 24
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
2. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Đánh giá của thành viên Hội đồng
tư vấn nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
+ Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở được đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối
lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc”: Khi vượt mức so với hợp
đồng và thuyết minh được duyệt
- “Đạt”: Khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu hợp đồng và thuyết minh được duyệt
- “Không đạt”: Không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu hợp đồng và thuyết minh được duyệt
+ Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc”: Khi báo cáo tổng hợp đã
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
- “Đạt”: Khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh
sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện.
- “Không đạt”: Không thuộc hai trường
hợp trên
+ Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau:
- “Xuất sắc”: Khi tất cả tiêu chí về
sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên
- “Đạt”: Khi đáp ứng đồng thời các
yêu cầu: tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở
lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với hợp đồng), báo cáo tổng hợp đạt
mức “Đạt” trở lên.
- “Không đạt”: Không thuộc hai trường
hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá ba (03) tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng
hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
b) Đánh giá, xếp
loại của Hội đồng theo 03 mức:
- “Xuất sắc”: Nếu nhiệm vụ có ít nhất
3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức
“Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
- “Không đạt”: Nhiệm vụ có nhiều hơn
1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”;
- “Đạt”: Nhiệm vụ không thuộc Điểm a
và Điểm b Khoản này.
3. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Đơn vị chủ quản chủ trì việc xử lý kết
quả đánh giá, nghiệm thu theo Điều 26 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND.
4. Công nhận kết quả và thanh lý Hợp
đồng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Đơn vị chủ quản chủ trì công nhận
kết quả và thanh lý hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở theo Điều 27 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND.
5. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo Điều 28 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Điều 14. Xử lý
tài sản nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở bị thiệt hại do những tác động khách quan như: Bão, lụt, hỏa
hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phải
báo cáo giải trình với đơn vị chủ quản để đơn vị chủ quản và Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra cụ thể, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
2. Các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cơ sở là tài sản đã mua sắm bằng kinh phí nhà
nước hoặc tài sản hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có) phải được
kiểm kê và bàn giao theo Điều 30 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 15. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân trong tỉnh đăng ký, đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; hằng năm phối hợp hoặc chủ trì tổ chức kiểm tra và
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
theo quy định. Báo cáo định kỳ (6 tháng, hằng năm) hoặc đột xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định kinh phí, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định hỗ trợ
kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo
quy định;
3. Chủ trì cấp phát kinh phí cho các
đơn vị chủ quản nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và thanh quyết toán
kinh phí cho các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở mà
Sở ký.
4. Lưu giữ hồ sơ thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở có hỗ trợ kinh phí của tỉnh
theo quy định.
5. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh việc tổ chức nhân rộng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở vào thực tiễn.
Điều 16. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
thẩm định kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở và cấp kinh phí hỗ trợ thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Trách
nhiệm, quyền hạn của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ trì xây dựng danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, đề nghị hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc kiểm tra đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở.
3. Thành lập Hội
đồng tư vấn giao trực tiếp, Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở.
4. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo thẩm quyền.
5. Cấp phát, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí khác cho các hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã ký và với Sở Khoa học và Công
nghệ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh.
6. Tiếp nhận và chịu trách nhiệm tổ
chức nhân rộng các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sau khi
được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả
về Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Bố trí kinh phí phục vụ cho công
tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 18. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở
Áp dụng theo Điều 34 và Điều 35 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
vào các quy định hiện hành của pháp luật, xây dựng các biểu mẫu sử dụng thống
nhất trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định,
nếu có vấn đề vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức đơn vị, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.