QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN
ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2007/QĐ-UBND
ngày 31/10/2007 của UBND tỉnh Sơn La )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Các giải thể thao của tỉnh, huyện, thị xã.
- Đại hội Thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng
các cấp, giải thi đấu của từng môn thể thao cấp tỉnh, huyện, thị xã.
- Hội thi thể thao quần chúng, giải thi đấu thể
thao dành cho người khuyết tật, các trận thi đấu giao hữu kỷ niệm các ngày lễ,
tết, ngày truyền thống cấp tỉnh, huyện, thị xã.
- Các đội tuyển thể thao của tỉnh, huyện, thị
xã.
- Các lớp đào tạo vận động viên tập trung và các
lớp năng khiếu bán tập trung thuộc đề án đào tạo vận động viên thành tích cao của
tỉnh.
- Đối với các giải khu vực và toàn quốc do Sơn
La đăng cai tổ chức thực hiện theo quy định của Ban tổ chức thể thao cấp Trung
ương hoặc khu vực. Nếu không có quy định cụ thể thì thực hiện theo quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển
thể thao của tỉnh, huyện, thị xã, các đơn vị trực thuộc.
- Vận động viên các lớp đào tạo tập trung và các
lớp năng khiếu bán tập trung thuộc đề án đào tạo vận động viên thành tích cao của
tỉnh.
- Các vận động viên, huấn luyện viên có thành
tích trong các giải thể thao, Đại hội Thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng cấp
huyện, thị xã, cấp tỉnh, cấp khu vực và toàn quốc.
Điều 3. Nội dung chi
- Tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên
tham gia thi đấu các giải thể thao.
- Tiền trang phục thể thao cho vận động viên, huấn
luyện viên trong thời gian luyện tập và thi đấu.
- Chế độ sinh
hoạt phí cho VĐV, HLV được UBTDTT công nhận đẳng cấp quốc gia và VĐV, HLV đào tạo
tập trung tại trung tâm TDTT tỉnh ( Bao gồm các lớp đào tạo vận động viên tập
trung và các lớp năng khiếu bán tập trung ).
- Thời gian huấn luyện đối với vận động viên
tham gia thi đấu cấp tỉnh, cấp huyện thị xã.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiền thưởng
1. Đối với cấp tỉnh
1.1. Vận động viên lập thành tích trong các giải
thể thao
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, các giải
vô địch Quốc gia và các giải Quốc tế mở rộng (Thuộc hệ thống thi đấu thể thao
thành tích cao):
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 4.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 3.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
+ Vận động
viên phá kỷ lục Quốc gia được thưởng thêm: 2.000.000 đồng.
- Giải vô địch trẻ, giải vận động viên trẻ xuất
sắc, cúp câu lạc bộ và các giải tương ứng:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 800.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
600.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 400.000 đồng.
- Hội khoẻ Phù đổng toàn quốc, các giải thể thao
thành tích cao lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng và các giải tương ứng:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 600.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 300.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục HKPĐ được thưởng thêm: 300.000
đồng.
- Các giải thể thao quần chúng, người khuyết tật,
giải khu vực và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 300.000 đồng.
- Đại hội thể
dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng, các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và các giải
tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 300.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 200.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục Đại hội TDTTđược thưởng thêm:
200.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục HKPĐ được thưởng thêm: 100.000
đồng.
- Giải thưởng môn thể thao tập thể: Mức thưởng
được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định của điều lệ
nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng các mức giải thưởng.
- Giải phong cách đối với môn bóng đá mức thưởng
bằng 2/3 giải ba tập thể.
- Các giải cá nhân của các môn bóng đá, bóng
chuyền mức thưởng bằng giải nhất cá nhân giải thưởng tương ứng.
- Giải đồng đội, giải toàn đoàn (Có từ 3
vận động viên trở lên) Mức thưởng được tính gấp bốn lần giải cá nhân tương ứng.
1.2. Huấn luyện viên
a. Đối với thi đấu cá nhân
- Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính trên
tổng số huy chương đạt được cụ thể như sau:
+ Đạt 1 huy chương thì mức thưởng của huấn luyện
viên tương đương với mức thưởng của vận động viên.
+ Từ 2 đến 4 huy chương thì mức thưởng của HLV
được tính thêm bằng tổng 50% giá trị của từng huy chương (Riêng đối với các giải
thể thao quần chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật và các giải
tương ứng khác mức thưởng được tính bằng tổng 30% giá trị của từng huy chương).
+ Từ 5 huy chương trở lên thì mức thưởng của HLV
được tính thêm bằng tổng 30% giá trị của từng huy chương (đối với các giải thể
thao quần chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật và các giải tương
ứng khác mức thưởng được tính bằng tổng 20% giá trị của từng huy chương).
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện
theo nguyên tắc: HLV trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, HLV trực tiếp đào
tạo VĐV cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b. Đối với thi đấu tập thể
- Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội
tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn
luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đoạt
giải.
- Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét
thưởng quy định như sau:
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c. Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội
Những huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng.
2. Tiền thưởng đối với vận động viên cấp huyện,
thị xã
- Giải thưởng cá nhân: Đại hội thể dục thể thao,
Hội khoẻ Phù đổng, các giải thi đấu thể thao các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 300.000 đồng
+ Vận động viên đạt huy chương bạc : 200.000 đồng
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 100.000 đồng
- Giải thưởng môn thể thao tập thể: mức thưởng
được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định của Điều lệ
giải nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng.
- Giải đồng đội, toàn đoàn (có 3 vận động viên
trở lên) mức thưởng gấp 04 lần cá nhân tương ứng.
- Giải phong cách của môn bóng đá mức thưởng bằng
2/3 giải 3 tập thể, các giải cá nhân của môn bóng đá, bóng chuyền bằng giải nhất
cá nhân của giải tương ứng.
Điều 5. Tiền Trang phục
1. Trong thời gian luyện tập
a. Đối với Vận động viên
Tiền trang phục hỗ trợ cho mỗi đợt huấn luyện: Mỗi
vận động viên được trang bị một bộ trang phục tập luyện không quá 100.000 đồng,
đối với các môn phải sử dụng trang phục đặc thù như môn võ thuật, giầy bóng đá,
giầy điền kinh... theo yêu cầu của chuyên môn thì thực hiện theo giá thị trường.
b. Đối với Huấn luyện viên
- Các huấn luyện viên, trọng tài của Sở Thể dục
Thể thao, Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh, huyện, thị xã hàng năm được cấp 01 bộ
trang phục huấn luyện mùa hè không quá 100.000 đồng, 2 năm 1 bộ trang phục huấn
luyện mùa đông không quá 300.000 đồng.
- Các giải thể thao với quy mô lớn cần phải triệu
tập trọng tài tại các đơn vị khác thì tuỳ thuộc vào tính chất từng môn thi đấu
để trang bị trang phục cho phù hợp nhưng không vượt quá mức quy định nêu trên.
2. Trong thời gian tham gia thi đấu giải thể
thao
- Mỗi vận động viên được hỗ trợ một bộ trang phục
thi đấu không quá 150.000 đồng (các môn phải sử dụng trang phục đặc thù như môn
võ thuật, giầy bóng đá, giầy điền kinh theo yêu cầu chuyên môn thì thực hiện
theo giá thị trường) 1 năm trang bị không quá 2 bộ trang phục.
Sau khi kết thúc giải VĐV được sở hữu bộ trang
phục tập luyện và thi đấu đã được trang bị (Trừ giầy bóng đá, giầy điền kinh,
trang phục các môn võ thuật và các bộ môn đặc thù khác).
Điều 6: Thời gian tập huấn
Thời gian tập huấn chuyên môn chuẩn bị cho các kỳ
thi đấu tuỳ thuộc theo yêu cầu cụ thể và khả năng tài chính nhưng:
- Đối với cấp huyện, thị xã tối đa không quá 20
ngày.
- Đối với cấp tỉnh: Giải thể thao quần chúng
không quá 30 ngày, tập huấn vận động viên tham dự giải thể thao thành tích cao
thời gian không quá 60 ngày.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết phải tập huấn
nghiệp vụ ngoài tỉnh, ngoài huyện, thị xã. Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc
Thường trực UBND huyện, thị xã ra quyết định nhưng vẫn phải thực hiện chi theo
định mức tại quy định này.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt phí
cho VĐV, HLV và UBTDTT công nhận đẳng cấp quốc gia và VĐV, HLV, đào tạo tập
trung tại Trung tâm TDTT tỉnh. (Bao gồm các lớp đào tạo vận động
viên tập trung và lớp năng khiếu bán tập trung).
1. Lớp năng khiếu bán tập trung (Bao gồm cả các
lớp ở các huyện)
Hỗ trợ sinh hoạt phí cho vận động viên, mức chi:
160.000 đồng/ người/tháng
2. Các lớp năng khiếu tập trung (VĐV, HLV)
- Vận động viên cấp I: 200.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên dự bị, kiện tướng: 300.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên kiện tướng: 400.000 đồng/người/tháng.
- Sinh hoạt phí VĐV đào tạo tập trung 150.000 đồng/người/tháng.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Trách nhiệm các đơn
vị tổ chức giải thể thao
1. Cấp tỉnh chi
- Tiền thưởng cho VĐV các giải thể thao do cấp tỉnh
tổ chức, tiền trang phục thể thao cho VĐV, HLV cấp tỉnh.
- Chi tiền thưởng cho các HLV, VĐV đạt thành
tích thi đấu tại các giải thi đấu Quốc gia, khu vực và các giải tương ứng
- Chi tiền sinh hoạt phí, trang phục cho vận động
viên đào tạo tại Trung tâm thể thao tỉnh.
2. Cấp huyện, thị xã chi
- Tiền thưởng cho các giải thể thao do cấp huyện,
thị xã tổ chức, tiền trang phục thể thao cho VĐV, HLV cấp huyện, thị xã.
- Chi tiền sinh hoạt phí, trang phục cho vận động
viên đào tạo tại Trung tâm thể thao huyện, thị xã.
Điều 9: Nguồn kinh phí cân đối
chi giải thể thao, bao gồm
- Nguồn kinh phí: Bao gồm thu bán vé xem thi đấu,
nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình, nguồn ngân
sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác.
- Nguyên tắc thực hiện: Cơ quan chủ trì tổ
chức giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho
công tác tổ chức giải trong phạm vi dự toán được giao và nguồn thu huy động được.
- Quyết toán kinh phí: Các khoản chi tiêu
cho các giải thi đấu thể thao được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương
loại khoản quy định của mục lục NSNN, sau khi kết thúc giải 15 ngày, ban tổ chức
giải thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết toán kinh phí
theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Điều 10: Những nội dung
không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo đúng quy định tại Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số:
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007. Thông tư liên tịch hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ Tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.