ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2592/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐÔNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2017-2021 CỦA TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày
30/7/2014 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh An Giang tại tờ trình số 114/TTr- LHHN ngày 22/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017–2021 của tỉnh An
Giang.
Điều 2.
Giao Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh An Giang phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Tài chính, Công an tỉnh,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị VN;
- Các Sở: YTế, GD&ĐT, LĐ-TB&XH, NN&PTNT, TN&MT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu HCTC, TH.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
GIAI ĐOẠN 2017–2021 CỦA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2592/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần I
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH
I. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
Trong các năm qua, công tác
vận động và triển khai thực hiện các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(PCPNN) thuộc các lĩnh vực như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, môi trường… đã
có hiệu quả thiết thực, được đối tác ở các địa phương đón nhận với sự phấn khởi,
góp phần tạo hình ảnh tốt đẹp trong mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, ngày
càng có nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức PCPNN đến thăm và đăng ký hoạt động tại
An Giang.
Từ năm 2012 đến nay, tỉnh An
Giang đã tiếp nhận 114 dự án và 71 phi dự án của các tổ chức PCPNN, tổ chức quốc
tế và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài với tổng giá trị 6.985.477 USD tương
đương 157,173 tỷ đồng.
Bên cạnh những mặt mạnh,
công tác xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN của tỉnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan như cơ chế phối hợp chưa tốt, quy
định thủ tục chưa mềm, vốn đối ứng của địa phương có lúc chưa đáp ứng kịp thời…
từ đó dẫn đến chưa khai thác hiệu quả dự án của nhà tài trợ.
Nhằm khắc phục những hạn chế,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến vận động viện trợ PCPNN, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh An
Giang với tổ chức quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến
vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017–2021.
II. MỤC
TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường vận động, triển
khai thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội ở An Giang, thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường quan hệ hợp
tác giữa tỉnh An Giang với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt
động tại An Giang, mở rộng và thiết lập tiềm năng;
b) Tạo môi trường pháp lý
phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, nâng cao tính chủ động của các ngành, địa phương và tổ chức nhân dân
trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
c) Ưu tiên vận động các khoản
viện trợ có giá trị lớn mang tính bền vững, đồng thời coi trọng các khoản viện
trợ nhỏ góp phần giải quyết nhu cầu bức thiết xảy ra từng lúc từng nơi như hỗ
trợ xe lăn cho người khuyết tật, xe đạp cho học sinh nghèo hiếu học, xây mới hoặc
sửa chữa nhà cho hộ nghèo, khám chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo, sách cho thư viện
các trường học…
d) Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thông qua việc tăng cường giám sát, đánh
giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài cần phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
ưu tiên các lĩnh vực an sinh xã hội (Giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe
công đồng, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo…) phòng chống thiên tai và
dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái; tập trung triển khai ở các khu vực miền
núi, vùng sâu, nông thôn; đối tượng là người có hoàn cảnh khó khăn…
2. Định hướng theo lĩnh vực
Định hướng theo lĩnh vực
trong Chương trình này là những lĩnh vực mà tỉnh An Giang ưu tiên vận động viện
trợ PCPNN xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương trong giai đoạn sắp tới.
2.1. Lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn
a) Nâng cao năng lực dự báo,
phòng chống sạt lở, bảo vệ tính mạng và tài sản nhân dân ở những vùng có nguy
cơ sạt lở trong tỉnh; hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển các ngành nghề sản xuất
và dịch vụ phù hợp với tính chất và đặc thù của từng địa phương.
b) Đào tạo, tập huấn, chia sẻ
kiến thức và kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật cho cán bộ, nông
dân trong khuyến nông, khuyến ngư, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường;
chia sẻ kinh nghiệm hay các mô hình phát triển nông nghiệp và nông thôn ở các
nước.
c) Hình thành các quỹ tài chính,
tín dụng, tiết kiệm để giúp phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn, góp phần
xây dựng nông thôn mới bền vững;
2.2. Lĩnh vực phi nông
nghiệp
a) Đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ, kiến thức, sức khỏe nguồn lao động tại các địa phương, quan tâm đến
vai trò của phụ nữ tại địa phương, ưu tiên vùng nông thôn, miền núi;
b) Tìm kiếm nguồn các khoản
viện trợ cho chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn cho người lao động
sau khi học nghể, hành nghề, tài trợ thiết bị kỹ thuật cho công tác dự báo sạt
lở, phòng chống biến đổi khí hậu, xử lý ô nhiễm môi trường.
2.3. Lĩnh vực giáo dục,
đào tạo nghề
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Trang bị máy vi tính, hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa các phòng học, thư viện,
nhà vệ sinh đã xuống cấp thuộc các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại
các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi.
b) Đào tạo nghề cho lực lượng
lao động phổ thông ở nông thôn;
c) Hỗ trợ nguồn giáo viên
người nước ngoài giảng dạy các khóa ngắn hạn cho học sinh, cán bộ, công chức và
viên chức trong tỉnh;
d) Hỗ trợ đào tạo công nghệ
thông tin cho trẻ em khuyết tật, mồ côi;
2.4. Lĩnh vực y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Vận động cung cấp trang
thiết bị cho các trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã;
b) Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ
trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng chống và giảm tác hại của ma túy,
tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh
thai an toàn;
c) Hỗ trợ các hoạt động về y
tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em;
d) Phối hợp tổ chức các hoạt
động khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí cho các hộ nghèo, nhất là đồng bào
dân tộc đang sinh sống ở khu vực giáp biên;
đ) Vận động xe lăn, xe lắc
cho người khuyết tật, hỗ trợ điều trị các bệnh lý về mắt, tim, các trang thiết
bị cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, cứu hộ cứu nạn.
2.5. Lĩnh vực bảo vệ
môi trường, giảm nhẹ thiên tai
a) Vận động các nguồn tài trợ
cho nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ sinh kế cho người
dân ở những vùng chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu;
b) Hỗ trợ xây dựng cơ sở xử
lý rác thải sinh hoạt, xây dựng nhà vệ sinh tại các khu dân cư nông thôn;
c) Xây dựng hệ thống lọc nước
phục vụ sinh hoạt cho các trường học, bệnh viện; hỗ trợ thiết bị chứa nước sạch
cho người dân tại khu vực miền núi, nông thôn;
d) Đào tạo kỹ năng ứng phó
khi thiên tai xảy ra thiên tai;
đ) Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp
thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết các hạ tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra
thiên tai.
2.6. Lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch
a) Tuyên truyền giá trị văn
hóa truyền thống, di sản văn hóa, di tích lịch sử;
b) Xây dựng công trình thể
thao phục vụ cộng đồng;
c) Vận động xây dựng khu
tích hợp khu văn hóa và thể thao, hoặc khu văn hóa và giáo dục;
d) Hỗ trợ xây dựng, quảng bá
du lịch tỉnh An Giang.
2.7. Phòng chống tệ nạn
xã hội
a) Hỗ trợ điều trị người nhiễm
HIV/AIDS, cai nghiện ma túy và phòng chống tái nghiện, tuyên truyền và phòng ngừa
giảm thiểu tai nạn giao thông;
b) Vận động chương trình phòng
chống mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, hỗ trợ đời sống cho phụ nữ lấy chồng
nước ngoài bị ngược đãi, giúp phụ nữ bị mua bán qua biên giới trở về tái hòa nhập
cộng đồng;
c) Vận động các chương trình
hoạt động giúp trẻ em nghèo, mồ côi, khuyết tật, trẻ em thuộc hộ nghèo có hoàn
cảnh khó khăn.
2.8. Bảo trợ xã hội
a) Hỗ trợ giúp người khuyết
tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao,
giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao
thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật
là trẻ em, người cao tuổi. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tạo điều kiện để người
khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập
và hòa nhập cộng đồng; đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc
người khuyết tật, khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
3. Định hướng theo địa
bàn
3.1. Khu vực đô thị
a) Dạy nghề gắn với việc
làm;
b) Vận động các chương
trình/dự án hỗ trợ thanh niên thành lập mới doanh nghiệp;
c) Nâng cao khả năng khám,
chữa bệnh tại các trung tâm y tế huyện, thị xã;
d) Phòng, chống HIV/AIDS, tệ
nạn xã hội như ma túy, mãi dâm.
đ) Trợ giúp các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn (trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật)
3.2. Khu vực nông thôn
a) Đầu tư xây dựng hạ tầng
nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng cầu nông thôn;
b) Vận động các chương trình
dự án giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung cho cán bộ quản lý và nghiệp vụ tại
các xã, thị trấn;
d) Vận động sữa chữa, xây dựng
mới các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đã xuống cấp;
đ) Trang bị sách cho thư viện,
hệ thống cấp nước, lọc nước, nhà vệ sinh, thiết bị cho trường mẫu giáo, tiểu học,
trung học.
IV. DANH
MỤC DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2017-2021
Danh mục các dự án vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017-2021 tập trung vào 08 lĩnh vực
(có Danh mục dự án kèm theo). Trong quá trình tổ chức, thực hiện Chương tình
xúc tiến vận động viện trợ, các tổ chức PCPNN, các tổ chức quốc tế có thể căn cứ
nhu cầu thực tế, kết quả khảo sát tại địa phương để xác định các chương trình,
dự án mới. Ngoài ra các đơn vị trong tỉnh xem xét nhu cầu vận động hàng năm để
bổ sung các đề cương dự án mới để vận động viện trợ.
Phần
II
GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Nhằm nâng cao hiệu quả xúc
tiến vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với tình hình mới,
cần tập trung thực hiện các giải pháp như sau:
I. CÁC
GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp về
chính sách
a) Tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển khai các dự án hợp
tác với tỉnh An Giang;
b) Tăng cường hợp tác, giới
thiệu các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên vận động viện trợ của An Giang, hỗ trợ
các nhà tài trợ đến An Giang khảo sát, xây dựng đề cương dự án, triển khai dự
án viện trợ;
c) Chia sẻ thông tin ba bên:
giữa nhà tài trợ, đơn vị quản lý công tác phi chính phủ nước ngoài và đối tác
thực hiện chương trình, dự án tại địa phương;
d) Tổ chức Hội nghị xúc tiến
vận động viện trợ, giới thiệu danh mục dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
đ) Xây dựng trang web của
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị nhằm cung cấp thông tin và hình ảnh hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại An Giang; các văn bản mới nhất của
Trung ương và của tỉnh về công tác phi chính phủ nước ngoài.
2. Nhóm giải pháp về nguồn
nhân lực
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ làm công tác phi chính phủ tại các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện:
kỹ năng vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các
dự án phi chính phủ nước ngoài,…
b) Đào tạo ngoại ngữ cho cán
bộ làm công tác phi chính phủ tại các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện;
c) Bổ sung, đào tạo đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ đủ sức làm công tác phi chính phủ nước ngoài tại đơn vị đầu mối
vận động viện trợ.
3. Nhóm giải pháp về tài
chính
a) Hàng năm, bố trí đủ kinh
phí cho đơn vị đầu mối đi vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
b) Đơn vị đầu mối vận động
viện trợ của tỉnh có nhiệm vụ tổ chức Hội nghị xúc tiến vận động viện trợ các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; doanh nhân và trí thức là
Việt kiều; tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phi chính phủ nước
ngoài các cấp tỉnh, huyện. Kinh phí được ngân sách tỉnh cấp theo yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ.
c) Các địa phương có đơn vị
trực thuộc là đối tác thực hiện dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài bố trí
đủ kinh phí để thực hiện: lập đề cương dự án, đi vận động, tiếp nhận và thực hiện
dự án, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước;
d) Các địa phương hưởng lợi
từ dự án chủ động bố trí nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án PCPNN từ
nguồn vốn của địa phương;
đ) Các đơn vị, địa phương bố
trí phương tiện thiết yếu cho cán bộ làm công tác phi chính phủ nước ngoài (máy
vi tính, máy in…)
4. Nhóm giải pháp thông
tin, khen thưởng về công tác PCPNN
a) Hội thảo, trao đổi thông tin
và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án cho các tổ chức PCPNN trên địa
bàn;
b) Thông tin rộng rãi về các
quy định, chính sách hiện hành của Chính phủ và của tỉnh về công tác PCPNN;
c) Khen thưởng tổ chức, cá
nhân có nhiều thành tích trong công tác vận động viện trợ, khen thưởng các nhà
tài trợ có nhiều đóng góp cho tỉnh An Giang.
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện
Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh An
Giang giai đoạn 2017-2021 đạt hiệu quả, UBND tỉnh giao:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh về công tác quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN.
a) Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ
tục tiếp nhận dự án viện trợ PCPNN;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước để thực hiện các
khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước;
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ
xây dựng báo cáo về công tác quản lý hoạt động và tiếp nhận viện trợ của các tổ
chức PCPNN trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao định kỳ 6 tháng
và cuối năm;
d) Thẩm định và tổng hợp ý
kiến của các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ
PCPNN theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ 6 tháng và cuối
năm phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý viện
trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.
2. Sở Ngoại vụ: Là cơ
quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
PCPNN, công tác viện trợ PCPNN;
b) Thông qua mối quan hệ ngoại
giao Nhà nước, vận động Tổng lãnh sự quán một số nước cung cấp thông tin các
chương trình dự án viện trợ quốc tế;
c) Phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai công tác xúc tiến vận động viện trợ PCPNN.
3. Sở Tài chính: Là cơ
quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án
viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý.
a) Hướng dẫn thực hiện chế độ
quản lý tài chính, việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán khoản viện trợ
PCPNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Tham gia thẩm định và góp
ý đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực
hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật
ngân sách.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư vá các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
đ) Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí cho đơn vị đầu mối vận động PCPNN cấp tỉnh, hỗ trợ vốn đối ứng cho các
đối tác tại địa phương không có khả năng cân đối vốn đối ứng để thực hiện dự án
PCPNN;
e) Chủ trì công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành, thực hiện các quy định tài chính, kế toán trong
quá trình vận động, tiếp nhận và quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt
động của các cá nhân, tổ chức PCPNN; đề nghị xử lý các hoạt động vi phạm quy định
liên quan hoạt động phi chính phủ nước ngoài.
5. Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị: Là cơ quan đầu mối trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
a) Phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ các tổ chức PCPNN triển khai hoạt
động viện trợ trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình; theo dõi,
tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
c) Tổ chức hoặc phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị xúc tiến vận động viện trợ PCPNN, viện trợ
của các tổ chức quốc tế, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công tác
PCPNN;
d) Hỗ trợ một số đơn vị tại
địa phương xây dựng đề cương chương trình, dự án vận động viện trợ PCPNN;
đ) Thực hiện công tác đối
ngoại nhân dân, cung cấp thông tin về Chương trình vận động viện trợ, danh mục
dự án kêu gọi viện trợ đến cá nhân, tổ chức quốc tế và cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài; giới thiệu, quảng bá hình ảnh tỉnh An Giang đến cá nhân, tổ chức
PCPNN.
6. Các sở, ban ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động triển khai công
tác xúc tiến vận động viện trợ PCPNN của cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
b) Báo cáo định kỳ hàng năm
về nhu cầu vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của đơn vị mình cho Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định bổ sung
danh mục dự án vận động viện trợ.
7. Để Chương trình
Xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017-2021 của tỉnh
An Giang đạt hiệu quả cao, UBND tỉnh tổ chức sơ kết Chương trình sau 02 năm thực
hiện để rút kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời tổ chức tổng kết Chương trình vào
cuối giai đoạn thực hiện làm cơ sở xây dựng Chương trình cho giai đoạn tiếp
theo.
8. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời thông tin đến Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh về những vướng mắc phát sinh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Quyết định số 2592/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh An Giang)
Số TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
ĐỊA ĐIỂM THỰC
HIỆN
|
NỘI DUNG DỰ
ÁN
|
ĐƠN VỊ THỰC
HIỆN
|
KINH PHÍ ĐỀ
NGHỊ TÀI TRỢ (USD)
|
THỜI GIAN DỰ
KIẾN THỰC HIỆN
|
|
|
I
|
Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng 10 căn nhà cho hộ nghèo
|
Huyện Tịnh
Biên
|
Xây dựng mới 10 căn nhà ở theo tiêu chuẩn cho
các hộ nghèo
|
Phòng
LĐ-TB&XH huyện Tịnh Biên
|
25.555
|
2017 và các năm
tiếp theo
|
|
2
|
Xây dựng cầu bê tông nông thôn
|
Huyện An Phú
|
Xây dựng 01 cầu bê tông nông thôn tại xã Vĩnh
Lộc để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân
|
UBND huyện An
Phú
|
45.000
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
3
|
Xây dựng tổ hợp công trình nước sạch, nhà sinh
hoạt cộng đồng, sân thể thao, phòng máy vi tính
|
Huyện An Phú
|
Xây dựng tổ hợp công trình gồm 01 nhà máy lọc
nước, 01 nhà sinh hoạt cộng đồng, 01 sân thể thao và cất mới 01 phòng vi
tính, gồm 10 máy vi tính. Cho người dân sử dụng nước sạch, tạo sân chơi sinh
hoạt cộng đồng, rèn luyện sức khỏe và nâng cao khả năng tiếp cận thông tin
|
Phòng kinh tế -
hạ tầng huyện An Phú
|
132.513
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
4
|
Xây dựng cầu bê tông đình Vĩnh Hậu
|
Huyện An Phú
|
Xây dựng 01 cầu bê tông dài 70m, rộng 3,5m, tải
trọng 6 tấn.
|
UBND huyện An
Phú
|
88.889
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
5
|
Xây dựng cầu bê tông lòng hồ Phú Thạnh
|
Huyện An Phú
|
Xây dựng 01 cầu bê tông dài 40m, rộng 3,5m, tải
trọng 6 tấn
|
UBND huyện An
Phú
|
53.333
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
6
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khó khăn
|
Thị xã Tân
Châu
|
Xây dựng mới 50 căn hộ hoàn chỉnh theo chuẩn
thiết kế cho các hộ nghèo có chỗ ở ổn định
|
Phòng
LĐ-TB&XH thị xã Tân Châu
|
91.622
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
7
|
Hỗ trợ cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở
|
Thị xã Tân
Châu
|
Xây dựng mới 20 căn nhà ở cho các hộ nghèo có
chỗ ở ổn định
|
Phòng
LĐ-TB&XH thị xã Tân Châu
|
36.956
|
2017 và các năm
tiếp theo
|
|
8
|
Xây dựng 20 căn nhà cho người nghèo
|
Thành phố
Châu Đốc
|
Xây dựng mới 20 căn nhà ở cho các hộ nghèo có
chỗ ở ổn định
|
Phòng
LĐ-TB&XH thành phố Châu Đốc
|
44.445
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
II
|
Lĩnh vực phi nông nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ vốn cho người lao động sau khi học nghề
hành nghề
|
Huyện Châu
Thành
|
Hỗ trợ vốn cho 1.750 lao động hành nghề sau
khi học nghề
|
Trung tâm giáo
dục thường xuyên huyện Châu Thành
|
156.000
|
2017 - 2021
|
|
2
|
Cải thiện sinh kế cho phụ nữ nông thôn
gắn với phát triển du lịch sinh thái
|
Huyện Chợ
Mới
|
Nâng cao năng lực phụ nữ, mô hình phát
triển tour du lịch Homestay, nông dân sản xuất rau an toàn.
|
Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh An Giang
|
52.762
|
2018-2020
|
|
III
|
Lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng phòng máy vi tính
|
Huyện Tịnh
Biên
|
Xây dựng mới một phòng máy gồm 20 máy vi tính cho
giáo viên và học sinh trường THCS Võ Trường Toản
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tịnh Biên
|
9.955
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
2
|
Cải thiện chất lượng dạy và học tin học cho
các trường THCS
|
Huyện Tịnh
Biên
|
Nâng cấp kỹ thuật 16 phòng vi tính cho 16 trường
THCS trên địa bàn huyện Tịnh Biên
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tịnh Biên
|
170.724
|
2017 - 2021
|
|
3
|
Xây dựng phòng thư viện thân thiện Trường tiểu
học Tân Tuyến
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 thư viện
|
Phòng giáo dục
& đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.166
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
4
|
Xây dựng phòng thư viện thân thiện Trường tiểu
học B Lương An Trà
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 thư viện để thu hút học sinh đến
đọc sách, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.166
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
5
|
Xây dựng phòng thư viện thân thiện Trường tiểu
học B Cô Tô
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 thư viện để thu hút học sinh đến
đọc sách, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.166
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
6
|
Xây dựng phòng thư viện thân thiện Trường tiểu
học B An Tức
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 thư viện
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.166
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
7
|
Xây dựng mới khu vệ sinh Trường tiểu học A Cô
Tô (điểm Tô An)
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 khu vệ sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.651
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
8
|
Xây dựng mới khu vệ sinh Trường tiểu học B Ô
Lâm (điểm Som Sây)
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 khu vệ sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.651
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
9
|
Xây dựng mới khu vệ sinh Trường tiểu học Vĩnh
Phước (điểm Vĩnh Thành)
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 khu vệ sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.651
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
10
|
Xây dựng mới khu vệ sinh Trường THCS Núi Tô
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 khu vệ sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.651
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
11
|
Xây dựng phòng thư viện thân thiện Trường tiểu
học A Cô Tô
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 thư viện
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.166
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
12
|
Xây dựng phòng vi tính trường THCS An Tức
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây mới 01 phòng vi tính gồm 25 máy vi tính phục
vụ cho việc dạy và học
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
13
|
Xây dựng phòng vi tính trường THCS Lương An
Trà
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây mới 01 phòng vi tính gồm 25 máy vi tính phục
vụ cho việc dạy và học
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
14
|
Xây dựng phòng vi tính trường THCS Tân Tuyến
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây mới 01 phòng vi tính gồm 25 máy vi tính phục
vụ cho việc dạy và học
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
15
|
Xây dựng phòng vi tính trường tiểu học Tân Tuyến
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây mới 01 phòng vi tính gồm 25 máy vi tính phục
vụ cho việc dạy và học
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
16
|
Xây dựng phòng vi tính trường tiểu học Lê Trì
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây mới 01 phòng vi tính gồm 25 máy vi tính phục
vụ cho việc dạy và học
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
17
|
Xây dựng 05 phòng học Trường tiểu học B Cô Tô
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 05 phòng học cho trường
|
Phòng giáo dục và
đào tạo huyện Tri Tôn
|
12.156
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
18
|
Xây dựng mới khu vệ sinh Trường tiểu học Tân
Tuyến (điểm Tân Lợi)
|
Huyện Tri Tôn
|
Xây dựng mới 01 khu vệ sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Tri Tôn
|
6.651
|
2017 và các năm
tiếp theo
|
|
19
|
Xây dựng phòng máy vi tính
|
Huyện An Phú
|
Đầu tư mới 21 máy vi tính; trong đó có 01 máy
cho giáo viên và 20 máy cho học sinh
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện An Phú
|
9.866
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
20
|
Hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà vệ sinh cho 12 điểm
trường học
|
Huyện An Phú
|
Xây dựng mới 12 hố xí, cải tạo 44 hố xí cho 12
điểm trường
|
UBND huyện An
Phú
|
71.555
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
21
|
Hỗ trợ kỹ thuật, chất lượng dạy và học ngoại ngữ
cho các trường tiểu học trên địa bàn huyện An Phú
|
Huyện An Phú
|
Mua sắm trang thiết bị giảng dạy, tập huấn cho
giáo viên tiểu học của 30 trường trong huyện luyện phát âm tiếng Anh theo giọng
chuẩn và làm quen với phương pháp dạy trực quan
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện An Phú
|
209.685
|
2017 - 2021
|
|
22
|
Sữa chửa 10 nhà vệ sinh cho các trường học
|
Thị xã Tân
Châu
|
Cải tạo 10 nhà vệ sinh cho 09 điểm trường tại
thị xã Tân Châu
|
Phòng giáo dục
và đào tạo thị xã Tân Châu
|
90.000
|
2017 - 2021
|
|
23
|
Xây dựng hồ bơi lắp ghép tại Trường THCS Phú
Xuân
|
Huyện Phú Tân
|
Xây dựng 01 hồ bơi lắp ghép, tạo điều kiện cho
trẻ em nông thôn tập bơi
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Phú Tân
|
17.569
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
24
|
Xây dựng hạ tầng giáo dục
|
Huyện Chợ Mới
|
Xây dựng khu hiệu bộ và cải tạo kỹ thuật hạ tầng
cho 20 điểm trường tại huyện Chợ Mới
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Chợ Mới
|
7.000.000
|
2017 - 2021
|
|
25
|
Tăng cường chất lượng giáo dục
|
Huyện Chợ Mới
|
Trang bị phòng máy vi tính cho 20 trường tại
huyện Chợ Mới
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Chợ Mới
|
400.000
|
2017 - 2020
|
|
26
|
Xây dựng 10 phòng học Trường tiểu học B Bình
Thạnh
|
Huyện Châu
Thành
|
Xây dựng lại 10 phòng học gồm 04 phòng cho một
điểm chính và 06 phòng cho 02 điểm phụ
|
Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Châu Thành
|
4.380
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
IV
|
Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
|
|
|
|
|
1
|
Mua trang thiết bị y tế cho trạm y tế xã Vĩnh
Phước
|
Huyện Tri Tôn
|
Cung cấp các thiết bị cấp cứu trẻ em và sản
khoa tại trạm y tế xã
|
Trung tâm y tế
huyện Tri Tôn
|
10.000
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
2
|
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
Huyện Phú Tân
|
Cung cấp các thiết bị y tế, tăng cường công
tác tập huấn khám và điều trị sản khoa và dinh dưỡng trẻ em cho 18 trạm y tế
xã và thị trấn trong huyện
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
9.550
|
8/ 2018 và
các năm tiếp theo
|
|
3
|
Phòng chống dịch bệnh
|
Huyện Phú Tân
|
Đầu tư các thiết bị y tế, tăng cường công tác
tập huấn khám và điều trị sốt xuất huyết và zika cho 18 trạm y tế xã và thị
trấn trong huyện
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
5.850
|
8/ 2018 và
các năm tiếp theo
|
|
4
|
Xây dựng trạm y tế xã Phú An
|
Huyện Phú Tân
|
Xây dưng mới một trạm y tế xã
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
225.000
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
5
|
Giáo dục đào tạo về y tế
|
Huyện Phú Tân
|
Tập huấn giáo dục truyền thông cho các y, bác
sĩ tại 18 trạm y tế xã và thị trấn
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
2.200
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
6
|
Cung cấp máy siêu âm trạm y tế xã
|
Huyện Phú Tân
|
Cung cấp 18 máy siêu âm cho 18 trạm y tế xã và
thị trấn
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
14.500
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
7
|
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
Huyện Phú Tân
|
Tập huấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại
18 trạm y tế xã và thị trấn
|
Trung tâm y tế
huyện Phú Tân
|
1.000
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
8
|
Lắp đặt hệ thống x-quang kỹ thuật số
|
Huyện Phú Tân
|
Đầu tư mới một hệ thống X-quang kỹ thuật số tại
bệnh viện
|
Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Tân
|
50.000
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
9
|
Đầu tư hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng
|
Huyện Thoại
Sơn
|
Đầu tư mới một hệ thống nội soi ổ bụng nhằm
nâng cao khả năng khám chữa bệnh cho bệnh nhân
|
Bệnh viện đa khoa
huyện Thoại Sơn
|
161.363
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
10
|
Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị vật lý trị liệu
và phục hồi chức năng cho bệnh viện
|
Huyện Châu
Thành
|
Cung cấp thiết bị vật lý trị liệu và phục hồi chức
năng với khả năng đáp ứng cho 25-30 người bệnh tập luyện hàng ngày tại bệnh
viện
|
Bệnh viện đa
khoa huyện Châu Thành
|
77.735
|
2017 - 2021
|
|
11
|
Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị hồi sức - phẫu thuật
tim và chẩn đoán hình ảnh cho Bệnh viện tim mạch An Giang
|
Thành phố
Long Xuyên
|
Đầu tư mới một phòng phẫu thuật tim, bổ sung
thêm trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh
|
Bệnh viện tim mạch
tỉnh An Giang
|
547.210
|
2017 - 2021
|
|
V
|
Lĩnh vực bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên
tai
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ nhà tiêu hợp vệ sinh và cấp nước sạch
cho các hộ nghèo vùng nông thôn
|
Huyện Tri Tôn
|
Hỗ trợ 2,574 hộ nghèo, cận nghèo xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh, 01 bộ lọc nước và trữ nước, 16,550m ống cấp nước nhằm bảo vệ nguồn
nước và môi trường qua đường cấp nước an toàn
|
Trung tâm y tế
huyện Tri Tôn
|
975.688
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng 700 nhà tiêu hợp vệ sinh cho
các hộ nghèo và cận nghèo các xã Châu Lăng, An Tức
|
Huyện Tri Tôn
|
Hỗ trợ xây dựng 700 nhà tiêu dội nước hợp vệ
sinh cho các hộ nghèo và cận nghèo
|
Trung tâm y tế
huyện Tri Tôn
|
61.600
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
3
|
Giáo dục, truyền thông về môi trường
|
Huyện An Phú
|
Truyền thông làm rõ hiện trạng môi trường và đề
xuất giải pháp tuyên truyền, góp phần bảo vệ môi trường cùng hành vi đối xử
thân thiện hơn với môi trường
|
UBND huyện An
Phú
|
500.000
|
2017 - 2021
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các khu dân cư ở các xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020
|
Thị xã Tân
Châu
|
Đầu tư hệ thống xử lý nước thải trong cụm tuyến
dân cư 03 xã Tân An, Châu Phong, Vĩnh Hòa
|
Phòng TN-MT thị
xã Tân Châu
|
1.000.000
|
01/ 2018 -
12/2018
|
|
5
|
Giảm nhẹ rủi ro thảm họa và nâng cao năng lực
phòng chống thiên tai tại trường cho giáo viên và học sinh theo mô hình trường
học an toàn
|
Huyện Phú Tân
|
Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ
năng giảm nhẹ thảm họa thiên tai cho học sinh và giáo viên tại 4 trường THCS
các xã Tân Trung, Tân Hòa, Bình Thạnh Đông, Phú Bình
|
Hội chữ thập đỏ
huyện Phú Tân
|
25.173
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
6
|
Thu gom, xử lý bao thuốc bảo vệ thực vật sau
khi sử dụng trên địa bàn huyện Phú Tân
|
Huyện Phú Tân
|
Tập huấn nâng cao ý thức, trách nhiệm của người
dân, góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông
nghiệp trên toàn huyện.
|
Phòng TN-MT thị
xã Phú Tân
|
165.088
|
2017 và các
năm tiếp theo
|
|
VI
|
Lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa
trên địa bàn huyện Châu Thành
|
Huyện Châu
Thành
|
03 khu di tích lịch sử, 03 ngôi đình làng nằm
trong quần thể các di tích kiến trúc lịch sử; trùng tu, nâng cấp, sửa chữa lại
03 bia chiến thắng, 02 nhà bia tưởng niệm.
|
Phòng văn hóa
và thông tin huyện Châu Thành
|
195.555
|
2017 - 2021
|
|