UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2584/2007/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vi sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/4/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyên sở hữu của Nhà nước,
Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước
bằng vốn Nhà nước và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập;
Sau khi xin ý kiến, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 71/TTr-STC-GCS ngày 13/8/2007 về
việc quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyên sở hữu của Nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình và báo cáo thẩm tra của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Giao Sở Tài chính
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây của UBND tỉnh
về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH.
(Kèm theo Quyết định số: 2584/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này
quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Ninh Bình.
2. Việc phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; tài sản
dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất
đai khác thực hiện theo quy định hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Các sở
ban, ngành, đơn vị của tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, cơ quan khối tỉnh);
UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); cơ quan quản lý cấp trên của
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý tài sản
theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. Các đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các đối tượng
khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Ninh Bình gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất đai;
c) Phương tiện
giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản
không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến
thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước.
3. Tài sản
chuyên dùng là những tài sản là công dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt
động đặc thù của một ngành, một lĩnh vực nhất định.
4. Đất đai
khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ
quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của Nhà nước.
5. Phương
án xử lý tài sản nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật:
thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước, gồm:
1. Phân cấp về
thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phân cấp về
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:
a) Đăng ký
quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Quyết định
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
c) Quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
d) Quyết định
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;
đ) Quyết định
bán tài sản nhà nước;
e) Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước;
g) Quản lý
các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;
h) Kiểm kê,
thống kê tài sản nhà nước;
i) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp lệnh chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Phân cấp về
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
Điều 5. Tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
1. Tài sản
nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a) Tài sản
nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc
tỉnh quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1 Điêu này.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của UBNĐ tỉnh về quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước:
a) Thống nhất
quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Quyết định
phân cấp cho các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã thực hiện quản lý đối với tài sản nhà nước do địa phương quản lý.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 7. Phân cấp quản lý tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền
của UBND tỉnh:
1.1. UBND tỉnh
quyết định các nội dung sau:
1.1.1. Sau
khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương
chưa quy định.
1.1.2. Đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước:
- Đối với tài
sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành của UBND
tỉnh.
- Đối với tài
sản là phương tiện giao thông vận tải.
- Bổ sung
ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của
cơ quan hành chính khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
khối tỉnh và Giám đốc sở Tài chính trong trường hợp cần thiết cấp bách, trên cơ
sở tiêu chuẩn định mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1.1.3. Thu hồi
tài sản nhà nước:
a) Tài sản là
trụ sở làm việc và bất động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Trụ sở làm
việc và các bất động sản khác của cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý bị sử dụng không đúng mục đích đã được UBND tỉnh
phân cấp nhưng không xử lý theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính.
1.1.4. Điều
chuyển tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
a) Giữa các sở,
cơ quan khối tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Giám đốc sở
Tài chính;
b) Giữa các sở,
cơ quan khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng các sở, cơ
quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan và Giám đốc sở Tài chính;
c) Giữa UBND
cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp
huyện liên quan và Giám đốc sở Tài chính.
d) Quyết định
chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà
nước, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký
hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương
án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
1.1.5. Bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử
dụng đất); động sản đối với ô tô, phương tiện vận tải và tài sản là động sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản của
các sở, cơ quan khối tỉnh, UBND cấp huyện theo đề nghị của Thủ trưởng các sở,
cơ quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc sở Tài chính.
1.1.6. Thanh
lý tài sản Nhà nước gồm:
- Nhà, công
trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Động sản đối
với ô tô, phương tiện vận tải và tài sản là động sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
1.1.7. Điều
tra thống kê tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.1.8. Xác lập
quyền sở hữu tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
b) Bất động sản
trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
d) Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
thuộc địa phương.
1.1.9. Phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyên sở hữu nhà nước đối với những
tài sản quy định tại điểm 1.1.8 khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan đang
quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nuớc.
1.2. Trường hợp
phát hiện tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa
phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, nhưng không được cơ quan
có thẩm quyền xử lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền
của Giám đốc sở Tài chính:
2.1. Giám đốc
sở Tài chính quyết định các nội dung sau:
2.1.1. Thu hồi
các tài sản sau:
+ Trụ sở làm
việc, các bất động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu/tài sản đồng không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.3 khoản
1 điều này của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý.
+ Những tài sản
là động sản bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do
Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
2.1.2. Điều
chuyển những tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.4 khoản
1 điều này:
a) Giữa các sở,
cơ quan khối tỉnh, UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng các sở, cơ quan khối
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
b) Giữa UBND
cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp
huyện có liên quan.
2.1.3. Bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản là
bất động sản từ nhà có cấp hạng từ cấp 3 trở lên (không bao gồm cả quyền sử dụng
đất) và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản
lý theo đề nghị của các cơ quan hành chính do địa phương quản lý theo đề nghị của
thủ trưởng cơ quan đơn vị hành chính, UBND cấp huyện.
b) Tài sản là
động sản bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ
tướng Chính phủ quy định hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
2.1.4.Thanh
lý nhà có cấp hạng từ cấp 3 trở lên bị hư hỏng không còn nhu cầu sử dụng hoặc nếu
tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả và tài sản là động sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản
theo đề nghị của thủ trưởng của sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2.1.5. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với
các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh.
2.1.6. Phê
duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước do UBND tỉnh, thủ
trưởng các cơ quan tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
2.2. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được nhà nước
giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định dưới đây:
a) Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe tô các
loại;
c) Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản.
3. Thủ trưởng
các sở, cơ quan khối tỉnh quyết định các nội dung sau:
3.1. Mua sắm
tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác cho các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao và căn cứ
vào định mức, tiêu chuẩn quy định.
3.2. Thu hồi
đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm 1.1.3 khoản 1 điều này của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý.
3.3. Điều
chuyển tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật giữa cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ ngành quản lý.
3.4. Bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với những tài sản
là động sản của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản
được quy định tại điểm 1.1.5 khoản 1 và điểm 2.1.3 khoản 2 điều này.
3.5. Thanh lý
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.6 khoản 1, điểm 2.1.4 khoản 2
điều này tại các cơ quan hành chính thuộc cấp mình quản lý.
3.6. Tổ chức
thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước tại đơn vị định ký hàng năm theo đúng quy định
của pháp luật về kế toán thống kê.
3.7. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản
lý.
3.8. Lập
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước mà đơn vị đang quản
lý hoặc được giao tạm quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm quyền
của Chủ tịch UBND cấp huyện:
4.1. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định:
4.1.1. Mua sắm
tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác cho các cơ
quan thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao và căn
cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định.
Bổ sung ngân
sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ
quan hành chính thuộc cấp huyện quản lý trong trường hợp cần thiết cấp bách
trên cơ sở tiêu chuẩn định mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4.1.2. Thu hồi
tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
huyện quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.3 khoản 1, 2.1.1 khoản 2,
điều này trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện.
4.1.3. Điều
chuyển tài sản Nhà nước giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính cấp huyện và cơ quan
hành chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện có liên quan.
4.1.4. Bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (nhà cấp 4 trở xuống,
các công trình vật kiến trúc khác) và động sản của cơ quan hành chính thuộc cấp
huyện quản lý theo thẩm quyền trừ những tài sản được quy định tại điểm 1.1.5
khoản 1 và 2.1.3 khoản 2 điểu này trên cơ sở đề nghị của các cơ quan đơn vị có
liên quan và Trưởng phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
4.1.5.Thanh
lý tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.6, khoản 1, điểm
2.1.4 khoản 2 điều này tại các cơ quan hành chính cấp huyện quản lý theo đề nghị
của trưởng phòng Tài chính kế hoạch và các cơ quan hành chính cấp huyện, UBND cấp
xã.
4.1.6. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản
lý.
4.1.7. Xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: vật bị chôn dấu,
chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy trên địa bàn hành chính cấp
huyện quản lý.
4.1.8. Phê
duyệt phương án xử lý tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở
Tài chính (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản)
đối với tài sản quy định tại điểm 4.1.7 khoản 4 điều này theo đề nghị của cơ
quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà
nước.
4.2. Kiến nghị
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi những tài sản
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do UBND tỉnh quản lý đóng
trên địa bàn huyện bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ Nhà nước quy định nhưng
chưa được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. UBND cấp
xã quyết định:
5.1. Mua sắm
tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác của các đơn vị
trực thuộc theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao căn cứ vào tiêu chuẩn,
định mức quy định.
Bổ sung ngân
sách đê mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của các
đơn vị trực thuộc trong trường hợp cần thiết cấp bách trên cơ sở tiêu chuẩn, định
mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5.2. Điều
chuyển tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài
sản trong nội bộ các đơn vị trực thuộc.
5.3. Bán, chuyển
đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản là động sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài sản trong nội bộ các đơn
vị trực thuộc.
5.4. Thanh lý
tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài sản
trong nội bộ các đơn vị trực thuộc.
6. Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp quyết định:
6.1. Mua sắm
tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn
vi căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu
chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị.
6.2. Bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước không quy định tại điểm
1.1.5 khoản 1 và điểm 2.1.3 khoản 2 điều này.
6.3. Thanh lý
tài sản nhà nước không quy định tại điểm 1.1.6 khoản 1, điểm 2.1.4 khoản 2 điều
này.
Điều 8. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
1. Phân cấp
nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau
khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan;
b) Số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách
cấp huyện, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp
nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước:
a) Chi phí
liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng
từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp
xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi
phí do ngân sách nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân
sách cấp đó chi trả;
c) Trường hợp
tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí
liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài
sản chi trả.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Uỷ ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn
các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại quyết định này.
3. Tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài sản
nhà nước tại các các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và UBND cấp huyện. Kiến
nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, cơ quan khối tỉnh và UBNĐ cấp
huyện, UBND cấp xã:
1. Trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại quyết định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu,
góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật
và theo thẩm quyền tại quy định này.
3. Tổ chức
triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định này
và các quy định hiện hành của nhà nước.
4. Căn cứ quyết
định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà
nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất
đai.
5. Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình về sở
Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước:
1. Chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài
sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện
kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai
tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị.
5. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 13. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
1. Quyết định
đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Không thực
hiện chế độ kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hành
vi khác vi phạm quy định này.
Điều 14. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước:
1. Đối với việc
quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi
sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm
quyền do Nhà nước quy định:
a) Thu hồi lại
tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân
có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ
việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng
nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra
quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định
mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất
theo quy định
của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ
chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ
chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định bị xử lý như sau:
a) Cơ quan Kế
hoạch đầu tư, cơ quan Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê
duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh
phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của
đơn vị;
b) Xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những
tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định.
3. Cá nhân có
hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Khiếu nại
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Những nội dung
về phân cấp quản lý tài sản nhà nước chưa nêu tại quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và các Thông tư của Bộ
Tài chính: số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 hướng dẫn thực hiện 137/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ; số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước bằng vốn nhà nước và số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 hướng dẫn thực
hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và các văn
bản khác có liên quan./.