ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản
lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 75/TTr-SNNPTNT ngày 30
tháng 3 năm 2023 và Báo cáo thẩm định số 741/BC-STP ngày 27 tháng 3 năm 2023 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết
nội dung chi và mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận (sau đây
viết tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nội
dung chi và mức chi
1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai
a) Chi hỗ trợ sơ tán dân khỏi
nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán:
Các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thống kê chi phí thực tế, báo
cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Mức hỗ trợ là 100.000 đồng/người/ngày
nhân với số ngày thực tế được sơ tán.
b) Tuần tra, kiểm tra phát hiện
khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên
tai: Mức chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối
của Quỹ.
c) Hỗ trợ cho người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia ứng phó thiên tai theo quyết
định của cấp có thẩm quyền: Mức hỗ trợ ngày công bằng 0,1 lần mức lương cơ sở
(trường hợp được huy động vào ban đêm từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau mức hỗ trợ được tính gấp đôi).
d) Hỗ trợ cho người hưởng lương
từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia ứng phó thiên tai theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ
đạo ứng phó thiên tai: Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực,
nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai:
- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực
để trợ giúp thành viên trong các hộ gia đình thiếu đói trong các đợt thiên tai:
15kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt thiên tai.
- Cứu trợ khẩn cấp về nước uống,
thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do
thiên tai: Chi theo thực tế và khả năng cân đối của Quỹ. Mức chi tối đa 300.000
đồng/người/đợt thiên tai.
- Chi hỗ trợ sách vở, phương tiện
học tập cho học sinh: Chi theo thực tế và khả năng cân đối của Quỹ. Mức chi tối
đa 400.000 đồng/học sinh/đợt thiên tai.
b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y
tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm
địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai:
- Hỗ trợ nhà bị đổ, sập trôi,
hư hỏng do thiệt hại hoàn toàn hoặc bị phá hủy, hư hỏng trên 70% không thể khôi
phục lại: Mức hỗ trợ 60.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại rất nặng (bị phá hủy, hư hỏng từ trên 50% đến 70%): Mức hỗ trợ
40.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại nặng (bị phá hủy, hư hỏng từ 30% đến 50%): Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại một phần (bị hư hỏng dưới 30%): Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường
học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức chi theo
thực tế và khả năng cân đối của Quỹ, tối đa 50.000.000 đồng trong tổng mức đầu
tư 1 công trình.
- Hỗ trợ xử lý vệ sinh m i trường
vùng thiên tai: Mức chi theo thực tế và phù hợp với khả năng cân đối của Quỹ. Mức
chi tối đa 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn bị ảnh hưởng.
c) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai:
* Hỗ trợ đối với cây trồng:
- Diện tích lúa thuần bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
15.000.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các
loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ
trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
* Hỗ trợ đối với sản xuất lâm
nghiệp:
- Diện tích cây rừng, cây lâm sản
ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên
70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây giống được ươm
trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị
thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
* Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải
sản:
- Diện tích nuôi tôm quảng canh
(nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ
trợ 4.100.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 7.100.000 đồng/ha; thiệt hại
từ 30% - 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm sú bán
thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.100.000 đồng/ha; thiệt hại
từ 30% - 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm thẻ chân
trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.500.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi nhuyễn thể bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
20.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá tra thâm
canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%,
hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi nước ngọt bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 7.100.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi cá rô phi đơn
tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá nước lạnh
(tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 35.500.000 đồng/ha; thiệt hại
từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi trồng ngoài biển
(xa bờ, ven đảo) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 15.500.000 đồng/100 m3
lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi trồng các loại
thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.100.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
* Hỗ trợ đối với nuôi gia súc,
gia cầm:
- Thiệt hại do thiên tai:
+ Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng)
đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000 đồng/con;
+ Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ
300.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực
đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
+ Bê cái hướng sữa đến 6 tháng
tuổi, hỗ trợ 1.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3.100.000 đồng/con;
+ Trâu, bò thịt, ngựa đến 6
tháng tuổi, hỗ trợ 500.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 đồng/con;
+ Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ
1.000.000 đồng/con.
* Hỗ trợ đối với sản xuất muối:
Diện tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
d) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật
cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai: Mức chi theo tình hình thực tế và khả năng
cân đối của Quỹ.
đ) Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao
thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng
trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở. Mức chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
e) Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử
lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai. Mức hỗ trợ tối đa 03
tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình và khả năng cân đối của Quỹ.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa
a) Thông tin, truyền thông và
giáo dục về phòng, chống thiên tai: Mức chi theo chủ trương được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
b) Lập, rà soát kế hoạch phòng,
chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức
chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển
dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Các địa phương, đơn vị tổ chức thực
hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
d) Phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác
phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Mức chi theo chủ
trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
đ) Diễn tập phòng, chống thiên
tai ở các cấp: Mức chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả
năng cân đối của Quỹ.
e) Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro
thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp
xã: Mức chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối
của Quỹ.
g) Tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Mức
chi theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
h) Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần
mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi
theo thực tế và phù hợp với khả năng cân đối của Quỹ.
i) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Mức chi
theo chủ trương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
4. Chi 3% tổng số thu của Quỹ
cho các chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ như sau:
a) Chi hỗ trợ cho thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan quản lý Quỹ: Mức chi tối đa
300.000 đồng/người/tháng, tùy thuộc vào nguồn kinh phí quản lý, điều hành hoạt
động hàng năm của Quỹ.
b) Chi phí hành chính của Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh: Nội dung chi và mức chi quản lý hành chính thực hiện
theo quy định hiện hành.
5. Phân bổ Quỹ cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại
28% số thu trên địa bàn xã để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là
5%, chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ 3% và chi thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã 20%. Số tiền thu quỹ trên địa
bàn còn lại là 72%, nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền. Trường hợp các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và các xã
khu vực III được phân bổ thấp hơn các xã (trừ các xã nêu trên), Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân các xã này phải bằng số
tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ
lại 23% số thu trên địa bàn huyện (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính
phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ 3%. Số tiền thu Quỹ còn lại trên địa
bàn là 77% nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp c báo cáo
quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu
còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên
quan tổ chức triển khai Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi từ Quỹ được phân bổ và báo cáo định kỳ
trước ngày 20 hàng tháng về Cơ quan quản lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện,
phát sinh các nội dung chi và mức chi ngoài quy định tại Điều 2 Quyết định này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo thẩm quyền.
4. Trường hợp có nhiều cơ chế,
chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ
một chính sách cao nhất.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản phản
ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này c hiệu lực từ
ngày 17 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế hoạt động,
hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Vụ Pháp chế Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Ph Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông;
- Cổng TTĐT tỉnh Ninh Thuận
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. PHT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|