UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2491/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ; Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu, mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng
7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng và xử lý tài
sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định hướng dẫn phân cấp
quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
( Chi tiết có phụ lục đính kèm)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số
28/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cáo Bằng có
hiệu lực thi hành ( ngày 20 tháng 7 năm 2010).
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tài chính,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 ( thực hiện);
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- PCVP ( Kính, Nhung);
- Chuyên viên: TM;
- Lưu VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KTCHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định phân cấp về thẩm
quyền quyết định đầu tư, xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển,
thu hồi, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
2. Đối với tài sản của các dự
án khi kết thúc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và những quy định khác
của Pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - Nghề nghiệp (gọi chung
là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ về tài chính được thực hiện quản lý tài sản theo quy định này là các đơn
vị đảm bảo 100% kinh phí hoạt động (Ngân sách không hỗ trợ kinh phí).
Chương
II.
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI, BÁN
THANH LÝ, LIÊN DOANH LIÊN KẾT, TIÊU HUỶ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG.
Điều
3. Tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Trụ sở làm việc; quyền sử
dụng đất và các loại tài sản gắn liền với đất.
2. Xe ô tô các loại.
3. Máy móc, trang thiết bị làm
việc, tài sản cố định khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo
quy định của Pháp luật là tài sản nhà nước được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ nhiệm vụ chung.
Điều 4.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng mua sắm tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là trụ sở
làm việc được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành.
2. Đối với tài sản là phương
tiện vận tải và các loại tài sản khác. a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Mua xe Ô tô các cho các đơn
vị theo định mức của Thủ tướng Chính phủ.
- Tài sản khác (trừ xe Ô tô các
loại) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên / 01 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
Thị xã (gọi chung là cấp huyện) căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức quy
định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm các loại tài sản (trừ
xe Ô tô các loại) có giá trị từ 100 đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài
sản.
c) Thủ trưởng các Sở, ban ngành
cấp tỉnh theo tiêu chuẩn, định mức và dự toán ngân sách được giao được quyết
định mua sắm các loại tài sản (trừ xe Ô tô các loại) có giá trị từ 100
đến dưới 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản.
d) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương; các
Phòng, ban cấp huyện hoặc tương đương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao quyết định mua
sắm các loại tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
e) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ về tài chính được quyết định mua sắm tài sản là từ nguồn quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn huy động khác (trừ tài sản là trụ sở
làm việc, xe Ô tô các loại).
3. Phân cấp đấu thầu mua sắm
tài sản.
Việc tổ chức đấu thầu mua sắm
tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể đối
với mua sắm tài sản như sau.
- Đối với tài sản là ô tô thực
hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với tài sản khác phân cấp
đấu thầu mua sắm theo quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tại Mục 2, Điều 4;
Điểm a, b, c, d, e nêu trên.
Điều 5.
Thuê tài sản.
1. Đối với tài sản là trụ sở
làm việc được thuê trong các trường hợp sau.
- Chưa có trụ sở làm việc hoặc
diện tích trụ sở làm việc thiếu so với tiêu chuẩn, định mức làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ.
- Trụ sở làm việc đã xuống cấp
không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Nhu cầu thuê trụ sở trong thời
gian ngắn.
- Thuê trụ sở làm việc có hiệu
quả hơn việc đầu tư xây dựng mới.
2. Đối với tài sản không phải
là trụ sở làm việc
Cơ quan nhà nước thuê tài sản
là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các loại tài sản khác không phải
là trụ sở làm việc trong các trường hợp sau.
- Chưa có tài sản hoặc thiếu
tài sản so với tiêu chuẩn định mức làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao.
- Tài sản hiện có hư hỏng không
sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng..
- Nhu cầu sử dụng trong thời
gian ngắn.
3. Thuê tài sản của tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Việc thuê tài sản phục vụ hoạt
động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của Pháp
luật về dân sự và Điều lệ của tổ chức. Tiền thuê tài sản được chi trả từ nguồn
kinh phí của tổ chức.
4. Thẩm quyền quyết định.
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án thuê trụ sở làm việc; thuê các loại tài sản khác
từ 100 triệu đồng/ 01 năm trở lên đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thị; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh theo tiêu chuẩn, định mức và
dự toán ngân sách được giao quyết định phê duyệt phương án thuê (trừ thuê trụ
sở làm việc) có mức giá thuê từ 30 đến dưới 100 triệu đồng /01 năm đối với các
cơ quan, đơn vị trực thuộc. Mức giá thuê tài sản được Sở Tài chính thẩm định và
phải phù hợp với giá thuê tài sản tại thị trường cùng thời điểm.
c) Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương; các Phòng, ban thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện hoặc tương đương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức và dự toán ngân sách được giao
quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) có mức giá thuê dưới 30 triệu
đồng /năm.
Điều 6.
Thu hồi, điều chuyển tài sản.
1. Tài sản điều chuyển.
Từ nơi thừa sang nơi thiếu so
với tiêu chuẩn quy định; Tài sản không có nhu cầu sử dụng thường xuyên; Tài sản
nhà nước thu hồi để điều chuyển và các trường hợp khác theo quy định của Pháp
luật.
2. Tài sản thu hồi.
- Trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá thời gian 12 tháng; Quyền
sử dụng đất được giao để thực hiện dự án mà tiến độ thực hiện quá chậm phải thu
hồi theo quy định của Pháp luật về đất đai và Pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Tài sản trang bị cho các cơ
quan, tổ chức và cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản sử dụng sai
mục đích.
- Tài sản cơ quan nhà nước đang
quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu sử dụng (do thay đổi chức
năng, nhiệm vụ hoặc nguyên nhân khác) nhưng không đề nghị điều chuyển hoặc
bán tài sản.
- Cơ quan nhà nước tự nguyện
trả tài sản và các trường hợp khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, điều chuyển; phê duyệt phương án thu hồi điều chuyển đối
với tài sản là: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe Ô tô các loại và
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên / 01
đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi, điều chuyển tài sản có nguyên giá từ 100 đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị; thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản không thuộc phạm vị quản lý và tài sản quy định
tại điểm a, b - khoản 3 Điều này.
Điều 7. Bán
tài sản nhà nước.
1. Tài sản bán: Cơ quan nhà nước
đang quản lý, sử dụng không còn nhu cầu sử dụng; Giảm nhu cầu sử dụng do thay
đổi về tổ chức, chức năng nhiệm vụ, sắp xếp lại, yêu cầu đổi mới công nghệ, tài
sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu … mà không xử lý được theo phương
thức thu hồi hoặc điều chuyển.
2. Phương thức bán.
- Bán đấu giá công khai theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Bán chỉ định: Trường hợp được
bán chỉ định chỉ có một tổ chức, một cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận
quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá lĩnh vực Giáo dục, dạy
nghề, Y tế, Văn hóa, Thể dục thể thao, Môi trường phù hợp với quy hoạch.
Bán tài sản nhà nước theo phương
thức bán chỉ định Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thành
lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giá bán. Mức giá bán tài sản phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản,
tài sản là giá trị quyền sử dụng đất sát với giá thị trường tại thời điểm.
3. Thẩm quyền bán tài sản.
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc; Tài sản khác gắn liền với
đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); Cơ sở hoạt động sự nghiệp; Xe Ô tô
các loại và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán các loại tài sản (không gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài
sản và các loại phương tiện khác (trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này)
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thị quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng /01 đơn vị tài sản, xe gắn máy các loại thuộc huyện quản lý theo đề
nghị của Phòng Tài chính kế hoạch (trừ tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này).
d) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành
quyết định bán tài sản (không gắn liền với giá trị quyền sử dụng đất) của
các đơn vị và các đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng /01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3 Điều 7).
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ về tài chính quyết định bán tài sản thuộc phạm vị quản lý của
đơn vị (trừ tài sản quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này).
Điều 8.
Thanh lý tài sản.
1. Điều kiện được thanh lý tài
sản.
- Sử dụng vượt quá thời hạn.
- Hư hỏng không thể sử dụng được,
hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng sẽ tốn nhiều kinh phí sử dụng không có hiệu
quả.
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất phải tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án theo quy
định.
2. Thẩm quyền thanh lý.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp công
lập; Xe Ô tô các loại và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 đến dưới 500
triệu đồng /01 đơn vị tài sản và tài sản là các loại phương tiện khác (trù tài
sản quy định tại Khoản 1 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vị quản lý cấp huyện, thị gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; tài sản khác gắn liền với đất theo phân cấp thuộc nội dung cấp
tỉnh quản lý nhưng phải phá dỡ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp theo phân cấp quản lý đầu tư có đủ điều kiện để thanh lý theo
quy định của pháp luật.
- Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng / 01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản
lý của huyện, thị theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính kế hoạch (bao gồm cả
xe gắn máy).
d) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành
quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị và đơn vị trực thuộc có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triêụ đồng / 01 đơn vị tài sản (trừ tài sản
quy định tại Khoản 1, 2 Điều này)
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 50 triệu
đồng /01 đơn vị tài sản thuộc cấp xã, phường, thị trấn quản lý (trừ tài sản
quy định tại Khoản a, b, c Điều này).
g) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vị quản lý của
mình (trừ tài sản quy định tại Khoán 1 Điều này).
Điều 9.
Trình tự thủ tục thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý
tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sửa chữa trụ sở làm việc có bộ hồ sơ dự toán trên 500 triệu
đồng; phương tiện vận tải và các loại tài sản khác có bộ hồ sơ dự toán trên 100
triệu đồng.
- Giám đốc Sở Tài chính; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị được giao quản lý, sử dụng tài sản căn cứ dự
toán được giao quyết định việc sửa chữa trụ sở làm việc có bộ hồ sơ dự toán từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; phương tiện vận tải và các loại tài sản khác
có bộ hồ sơ dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng khi có chủ trương của
cấp có thẩm quyền.
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng
ngân sách cấp tỉnh cấp tỉnh, cấp huyện, thị quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa
trụ sở làm việc có bộ hồ sơ dự toán dưới 100 triệu đồng; phương tiện vận tải và
tài sản khác có bộ hồ sơ dự toán dưới 50 triệu đồng.
Điều
11. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh liên
kết.
1. Tài sản được liên doanh liên
kết.
Các đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ về tài chính được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh liên
kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong trường hợp: Tài sản sử dụng
chưa hết công suất; tài sản để phục vụ liên doanh liên kết theo dự án; sử dụng
để liên doanh liên kết có hiệu quả cao hơn.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập để liên doanh liên kết.
Điều
12. Tiêu huỷ tài sản nhà nước.
Tiêu huỷ tài sản nhà nước là
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xoá bỏ sự tồn tại của tài sản. Việc tiêu
huỷ tài sản thực hiện theo quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu huỷ tài sản thuộc cấp tỉnh quản lý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, Thị quyết định tiêu huỷ tài sản thuộc cấp huyện, thị quản lý. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tiêu huỷ tài sản thuộc cấp xã
phường, thị trấn quản lý.
Các quy định khác thực hiện theo
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
Điều
13. Tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào nội dung phân cấp
quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm
theo Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng, thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản thực hiện đúng theo nội dung được phân cấp và các văn bản
quản lý về tài sản công hiện hành.
Điều
14. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị theo nội dung phân cấp tại quy định
này. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước không thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý và sử dụng
tài sản; không thực hiện kê khai đăng ký; không báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thì cơ quan tài chính cùng cấp được quyền từ chối cấp
kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản.
Điều
15. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện nội dung phân cấp theo
đúng thẩm quyền tại quy định này.Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc nảy sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|