UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2430/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 14 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh Thanh Hoá,
Khoá XV, Kỳ họp thứ 8 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các hôi nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại
Thanh Hoá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các hôi nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá; cụ thể như sau:
I. Chế độ công tác phí:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức đảng, mặt trận và các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp
công lập được người có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Các điều
kiện để thanh toán công tác phí:
- Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định (tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007).
3. Những trường
hợp không được thanh toán công tác phí.
- Thời gian điều
trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học.
- Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương, hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Người đi
công tác được thanh toán tiều tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại; cước qua phà, đò ngang cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước
chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công
tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác
như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi
công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class).
- Các chức
danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán vé máy bay hạng ghế thường.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải
khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiều thuê
phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khách đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
- Đối với các
đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng
đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé
tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
đ) Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiều tàu xe.
5. Thanh toán
tiền tự túc phương tiện đi công tác đối với cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được
bố trí xe ô tô.
- Đối với các
đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải tự túc phương tiện khi đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ
quan, đơn vị thanh toán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán
được tính theo số kilomet (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
6. Phụ cấp
lưu trú:
a) Đi công
tác trong tỉnh:
Cán bộ đi công
tác ra ngoài huyện, thị xã, thành phố (nơi công tác) được thanh toán theo chuyến
công tác, thời gian được cử đi công tác. Cụ thể như sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Từ huyện,
TX, TP đến các huyện, TX, TP trong tỉnh
|
70.000
|
b) Đi công tác
ngoài tỉnh:
- Cán bộ đi
công tác đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hưởng mức phụ cấp
như sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố
trực thuộc TW, các tỉnh ngoài
|
70.000
|
7. Mức khoán
công tác phí:
a) Đối với
cán bộ công chức được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/ tháng tại các
huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn
vị: đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố,
thị xã
|
180.000
|
Đồng bằng,
Miền núi
|
200.000
|
b) Đối với cán
bộ công chức xã phường, thị trấn được cử đi công tác thường xuyên trên 10
ngày/tháng trong huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố,
thị xã
|
60.000
|
Đồng bằng,
Miền núi
|
70.000
|
8. Thanh toán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
- Người được
cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương
thức thanh toán khoán theo các mức sau:
Đơn
vị: đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố
Hà nội, Thành phố Hồ chí Minh
|
150.000
|
Thành phố
trực thuộc TW và các tỉnh khác
|
140.000
|
Thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh
|
120.000
|
Các huyện
trong tỉnh
|
60.000
|
- Trong trường
hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Các chức
danh cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000đồng/ngày/phòng.
+ Các chức danh
cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1 đến dưới 1,25 được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 350.000đồng/ ngày/phòng.
+ Đối với chức
danh cán bộ, công chức còn lại: Được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000đồng/ngày/
phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người
hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không
quá 300.000đ/ngày/phòng.
- Người đi công tác được nơi đến bố trí nơi nghỉ không thu tiền
thì không được thanh toán.
II. Chế độ chi tiêu hội nghị:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp
dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước.
Đối với hội
nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, hội nghị thường kỳ của Hội đồng
nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này.
2. Quy định về
tổ chức và thời gian tiến hành hội nghị:
a) Về tổ chức
hội nghị:
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
- Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, thực hiện lồng ghép
các nội dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý.
Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, quyết định thành
phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thời gian tổ chức hội nghị.
Thời gian tổ
chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể :
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày.
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề.
Các lớp tập huấn
thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, chương trình dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo quy định đựợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với các
cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội
dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
3. Mức chi cho hội nghị:
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho đại biểu mời không thuộc diện hưởng lương từ NSNN, cụ thể:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Đơn
vị:đồng/ngày/người
Cấp
tổ chức hội nghị
|
Mức
chi
|
Cấp tỉnh
|
70.000
|
Cấp
huyện, thị xã, thành phố
|
50.000
|
Cấp
xã, phường, thị trấn
|
20.000
|
- Chi uống nước:
mức 7.000đ/ngày/đại biểu.
- Mức chi về
thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương: Mức chi thanh toán
khoán hoặc thanh toán thực tế theo chế độ công tác phí.
Các khoản chi
khác: Thuê hội trường, tài liệu, tiền trả thù lao cho giảng viên, báo cáo viên,
tiền thuốc chữa bệnh thông thường... thanh toán theo thực tế phát sinh và chế độ
quy định hiện hành.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Cơ quan,
đơn vị thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải đúng theo
quy định trên. Nguồn kinh phí sử dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng
năm được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định
thì tùy mức độ vi phạm mà xử lý theo chế độ quy định.
2. Các doanh
nghiệp nhà nước vận dung chế độ theo quy định này để thực hiện phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 2. Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước căn cứ quy định tại Quyết định này và các quy định của Pháp luật
hiện hành thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị dự
toán; xử lý nghiêm đối với những trường hợp chi sai quy định; giải quyết những
phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh;
Khi Nhà nước điều chỉnh, thay đổi chế độ công tác phí, chi hội nghị đề xuất
trình UBND tỉnh quy định lại cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị dự
toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TTTU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Tư Pháp (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban KT Tỉnh uỷ;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|