BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc
hội;
Căn cứ Quyết định số 2428/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng
8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng
12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng
01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương
trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ- CP
ngày 08/01/2025 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Căn cứ Chương trình
hành động này, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc Bộ tiến hành xây dựng, ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025 của đơn vị và tổ chức thực hiện phù hợp với phạm vi, lĩnh vực
phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Chủ tịch và Tổng giám đốc các Công
ty TNHH MTV: Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, Tài nguyên và Môi trường miền
Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KHTC.MH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 243/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 01 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025; Quyết định số 2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT
ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội; Quyết định số 2428/QĐ-BTNMT
ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế
hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng
12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14
tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành
Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện các Nghị
quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 08
ngày 01 năm 2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2025, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình hành
động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm
2025 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo sự lan tỏa
mạnh mẽ; nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức; khơi thông các điểm nghẽn nhằm quản
lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên; phấn đấu đạt kết
quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2021-2025, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội góp phần đưa đất
nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm mục tiêu,
yêu cầu và các giải pháp trọng tâm tại Quyết định số 2428/QĐ-BTNMT ngày 30
tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch
hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng
12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình hành động về THTK, CLP năm 2025 của Chính phủ và giai đoạn
2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu
kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
- Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực
phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất,
có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định;
xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK,
CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK,
CLP tại tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong việc phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai
đoạn 2021-2025; gắn với hoàn thành chỉ tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2025 (đã được ban hành tại Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm
2025).
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng
tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập trung
vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp xếp, tổ
chức tinh gọn bộ máy.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu
quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án quan trọng,
cấp bách, tạo động lực phát triển.
đ) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị.
đ) Triển khai đồng bộ, đầy đủ, toàn diện các quy định
của Luật Đất đai năm 2024, Luật Tài nguyên nước năm 2023, Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024, các quy định
mới sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020. Hoàn thành, trình ban hành và ban hành theo thẩm
quyền các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Địa
chất và Khoáng sản năm 2024, bảo đảm đồng bộ, thống nhất và kịp thời có hiệu
lực đồng thời với Luật.
g) Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia,
chuyên ngành; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với hệ
thống thông tin , cơ sở dữ liệu của Chính phủ, các địa phương, Bộ, ngành phục vụ
tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định
chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển Chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số và đô thị thông minh. Ưu tiên xây dựng, đưa vào vận hành Hệ thống
thông tin đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu. Phát triển nghiên cứu
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh chuyển giao khoa học và công
nghệ tiên tiến trên thế giới; phát triển đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ
cao; tăng cường hình thức đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo trọng
tâm, trọng điểm, giải quyết các vấn đề mới đặt ra với Ngành, đảm bảo hiệu quả, ứng
dụng của các nghiên cứu, vận hành, gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Trung ương với địa phương về tài nguyên và môi
trường.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu
tư, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện tốt công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở từng cấp; tập trung giải quyết
dứt điểm các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao và các vụ việc thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của Bộ; chủ động phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành
khác và các địa phương trong giải quyết các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo
dài. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất
đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
i) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định
của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài
sản công:
a) Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất,
tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định. Hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ
sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để quyết định xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định, không để
lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang
hóa.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ được giao đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo thực hành
tiết kiệm trong phạm vi quản lý của mình.
b) Rà soát, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức về quản
lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị trực thuộc Bộ cho phù hợp với nhu cầu
thực tế và các thay đổi về mặt công nghệ hiện nay để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định. Tiếp tục
thực hiện phương án rà soát, sắp xếp, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức
đã được ban hành theo Nghị định 72/2023/NĐ-CP,
đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với
nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công.
c) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý
theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2024, đảm bảo tiến
độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2025, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được giao. Kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường
xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội
thảo, hội nghị.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý,
sử dụng chi ngân sách nhà nước; trong đó, tập trung rà soát các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định nhưng có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; không đề
xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi,
không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện…
b) Phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường
xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản
chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ
theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng
không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương).
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị
quyết số 19 -NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ
trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ
tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường
xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và
giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện,
giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công; sớm đưa vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn
thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân vốn.
Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
d) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn
2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên:
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết
kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK,
CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc hội thông qua tại
Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11
năm 2021, Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -2025 và Quyết định
số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng
Chính phủ phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022.
b) Đến hết năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông
hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống
nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động
đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng
mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp
tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm,
thất thoát, lãng phí đối với trường tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng
đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng phí.
d) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoá ng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực
đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý,
sử dụng tài nguyên nước. Một số chỉ tiêu cụ thể hóa như sau:
- Từ 90-100% các hồ chứa lớn, quan trọng hoàn thành
việc cắm mốc hàng lang bảo vệ nguồn nước; hoàn thành xây dựng kịch bản nguồn nước
trên 08 lưu vực sông đã có quy hoạch tổng hợp, để công bố kịch bản nguồn nước vào
đầu năm 2025.
- Hoàn thành 80% diện tích lập bản đồ địa chất,
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền; hoàn thành điều tra, đánh giá tiềm
năng khoáng sản tại các cấu trúc có triển vọng ở các khu vực Tây Bắc, Trung
Trung Bộ.
- Đạt 39% diện tích vùng biển được điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000; 75% diện tích đất liền được
lập bản đồ địa chất khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000.
- Cải thiện các chỉ số thành phần môi trường: trên
92% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị, 80% chất thải
rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn; 30 - 40% chất thải
rắn sinh hoạt được xử lý kết hợp thu hồi năng lượng.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2021.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực
về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập
trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực quản trị theo nguyên tắc,
chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; trọng tâm là sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy (giảm tối thiểu 15% - 20% đầu mối tổ chức bên trong,
không bao gồm các tổ chức thuộc diện hợp nhất, sáp nhập do trùng lặp chức năng,
nhiệm vụ khi thực hiện phương án hợp nhất các Bộ, 30% - 35% đầu mối tổ chức bên
trong của các cơ quan thực hiện cơ cấu sắp xếp và hợp nhất); đồng thời rà soát
lại tất cả các hoạt động của các Ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ
giữ lại những Ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, tinh giản ít nhất 5% biên chế
cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18
tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ
về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều
hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ người
dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg
ngày 11 tháng 12 năm 2024 Thủ tướng Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp
ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định
số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, cần
chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Bộ về THTK,
CLP được ban hành tại Chương trình THTK, CLP năm 2025 và giai đoạn 2021-2025.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực
được giao phụ trách, trong đó cần phân công, ph ân cấp cụ thể, rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật
liên quan đến công tác THTK, CLP:
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ, toàn diện các quy định
của Luật Đất đai năm 2024, Luật Tài nguyên nước năm 2023, Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024, các quy
định mới sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Hoàn thành,
trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024, bảo đảm
đồng bộ, thống nhất và kịp thời có hiệu lực đồng thời với Luật.
- Đề xuất sửa đổi Luật
Khí tượng Thủy văn năm 2015; Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo năm 2015; Luật Đa
dạng sinh học năm 2008; Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực tham
gia góp ý kiến xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn các Luật mới
được Quốc hội thông qua.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực:
- Tập trung nguồn lực thực hiện chuyển đổi số, xây
dựng hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, vận hành hệ
thống thông tin đất đai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và các cơ
sở dữ liệu quan trọng tạo nền tảng phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội
số, đô thị thông minh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân
sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập
dự toán và công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn
đầu tư công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông
tin, chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên
quan.
- Trên các cổng thông tin minh bạch về các dự án đầu
tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP:
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về thực
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng của Bộ, nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP
đối với các tổ chức, cá nhân. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục THTK, CLP
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương
nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo
thẩm quyền.
5. Tăng cường công tác tổ chức
thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực, trong đó tập
trung vào:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và cập nhật Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo quản
lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Hoàn thành
công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức
về quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị trực thuộc Bộ cho phù hợp với
nhu cầu thực tế, các thay đổi về mặt công nghệ và thay đổi về cơ cấu, chức năng
nhiệm vụ để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài
sản công theo đúng quy định.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện và hoàn thành việc
rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước:
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa
trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực
tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
- Trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu
tư công có khó khăn, vướng mắc liên quan đến các văn bản pháp lý kịp thời báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu
tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối
đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm
tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để
khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải
pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn
chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của
chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính
chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công,
lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý
ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử
lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai:
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản
lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh
vực đất đai và tập trung rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy
nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát
huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
e) Về tổ chức cán bộ, quản lý lao động, thời gian
lao động:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá việc
giao và quản lý biên chế của Bộ.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản
phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được; gắn đánh giá cá nhân với tập thể
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành
chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới
ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính
được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận quan tâm
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả
vùng, cả lĩnh vực”. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
+ Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra, một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên,
khoáng sản.
+ Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm
đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025, năm 2025 và Chương trình công tác
năm 2025, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 của đơn vị mình; đồng thời chỉ đạo việc
xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
Trong Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của các đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh
giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo năm:
- Số liệu báo cáo: Từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo.
- Thời hạn báo cáo: Các cơ quan, đơn vị lập báo cáo
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm trước gửi về Bộ trước ngày 31
tháng 01 năm sau để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
b) Báo cáo đột xuất: Nội dung, số liệu và thời gian
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và của Bộ.
3. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Bộ và các Vụ chức năng đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.