ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
07 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản
nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01
năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, sử
dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền,
thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản
nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TP, Bộ TC;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Website CP;
- BCĐTNB, BTLQK9;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- P.NCTH, NC;
- Lưu: VT, (D).65
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bán đấu giá tài sản
nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Quy chế này không áp dụng đối với trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất,
ngoại trừ tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có tài sản bán đấu giá (gọi chung là người có tài sản bán đấu giá);
2. Tổ chức, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá
tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (gọi chung là
tổ chức bán đấu giá);
3. Tổ chức, cá nhân mua tài sản bán đấu giá (gọi
chung là người mua tài sản);
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các trường hợp bán
đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Bán đấu giá để bán tài sản nhà nước theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Bán đấu giá để thanh lý tài sản nhà nước theo
quy định tại Điều 27 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Bán đấu giá để xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 18, điểm đ khoản 2 Điều 23,
Điều 28, điểm b khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 1 Điều 34, Điều 35 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Tài sản bán đấu giá
1. Tài sản Nhà nước theo quy định tại Điều 1 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện
vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
a) Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu;
- Vật chứng vụ án, một phần hoặc toàn bộ tài sản
thuộc sở hữu của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về
hình sự và tố tụng hình sự.
b) Tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên,
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn
đọng trong khu vực giám sát hải quan được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
- Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ
sở hữu được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được
chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
- Tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện
hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm
phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy
định của pháp luật;
- Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di
chúc, theo pháp luật hoặc có người thừa kế nhưng người đó không được quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản là hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám
sát hải quan tại cảng biển, cảng hàng không, kho ngoại quan, doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính không có người đến nhận.
c) Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và các hình thức
chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
d) Tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà
nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Điều 5. Tổ chức có chức năng bán
đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh
dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp).
2. Hội đồng đấu giá tài sản.
Điều 6. Hội đồng bán đấu giá tài
sản
1. Đối với tài sản nhà nước: trường hợp đặc biệt do
tài sản có giá trị lớn, phức tạp hoặc không thuê được tổ chức có chức năng bán
đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để bán đấu giá tài sản theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước: trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, cơ
quan, đơn vị chủ trì, quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP thành lập Hội đồng bán đấu
giá tài sản.
3. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của
Hội đồng bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Đối tượng được tham gia
đấu giá
Là cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều kiện tham
gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Đối tượng không được tham
gia đấu giá
Những người không được tham gia đấu giá tài sản
theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì không
được tham gia đấu giá theo Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO,
BẢO QUẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 9. Xác định giá khởi điểm để
tổ chức bán đấu giá
1. Đối với tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị
quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 137/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và nhà, đất của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư số 137/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (nơi có nhà, đất) quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được
phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam, giá
khởi điểm do người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm quyết định.
3. Đối với các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thẩm quyền quyết định giá khởi điểm
được quy định như sau:
a) Đối với tài sản nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch quyết định bán đấu giá thì giá khởi
điểm do Thủ trưởng cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp (Sở Tài chính, Phòng Tài
chính Kế hoạch) quyết định;
b) Đối với tài sản nhà nước do thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán đấu giá theo phân cấp của tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền và quy định của pháp luật thì giá khởi điểm do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó quyết định.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thành lập Hội đồng định giá tài
sản hoặc giao cho đơn vị có tài sản bán đấu giá thuê tổ chức có đủ điều kiện
hoạt động thẩm định giá để xác định giá trước khi quyết định.
5. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì giá khởi điểm để bán đấu giá theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 173/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
6. Việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán đấu
giá tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định
52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Hợp đồng bán đấu giá tài
sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán
đấu giá (trong trường hợp không thành lập Hội đồng bán đấu giá).
2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành
văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu
giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để
bán đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền
bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường
hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu
giá không thành;
h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 11. Thẩm quyền ký kết hợp
đồng bán đấu giá tài sản
1. Tài sản nhà nước: cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (nếu có nhiều tổ chức bán
đấu giá thì phải thực hiện đấu thầu) và tổ chức ký kết hợp đồng để bán đấu giá
tài sản.
2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP của Chính phủ ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp để bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Hồ sơ chuyển giao để bán
đấu giá tài sản
1. Tài sản nhà nước
a) Bán tài sản nhà nước:
Trong thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, đơn vị có
tài sản bán đấu giá chuyển giao hồ sơ cho tổ chức bán đấu giá để bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật
về bán đấu giá.
Hồ sơ chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá gồm: biên
bản chuyển giao; văn bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn
bản xác định giá khởi điểm của tài sản; các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan
đến tài sản bán đấu giá.
b) Thanh lý tài sản nhà nước:
Trường hợp thanh lý tài sản nhà nước, hồ sơ chuyển
giao cho tổ chức bán đấu giá gồm: biên bản chuyển giao; văn bản thanh lý tài
sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác định giá khởi điểm của tài
sản; các loại giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến tài sản thanh lý.
2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu:
Cơ quan đã ra quyết định tịch thu (hoặc đơn vị chủ
trì quản lý, xử lý tài sản) khi tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính phải gửi kèm hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá.
Hồ sơ chuyển giao gồm: biên bản chuyển giao; quyết
định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật,
phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị
kết án bị tịch thu:
Đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án bị tịch thu, hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; bản
sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định thi hành án; văn bản xác
định giá khởi điểm của tài sản; các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến tài
sản.
c) Tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị
chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng được xác
lập quyền sở hữu nhà nước, tài sản do các tổ chức, cá nhân nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho Nhà nước:
Hồ sơ chuyển giao gồm: biên bản chuyển giao; văn
bản bán tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác định giá khởi
điểm của tài sản; các loại giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến tài sản.
Điều 13. Chuyển giao, bảo quản
tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính:
Việc chuyển giao, bảo quản tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán đấu giá được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan
đã ra quyết định tịch thu (hoặc đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản) tiến
hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản
chuyển giao. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển
giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển
giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch
thu để bán đấu giá.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản
tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó.
Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi phí
khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
2. Đối với tài sản nhà nước theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử
dụng tài sản có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản cho đến khi bàn giao tài
sản cho người mua tài sản.
3. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật hình sự, tố tụng hình
sự, tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết
thúc hoạt động, tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước, được thực hiện theo
Thông tư số 159/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Đối với các loại tài sản quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán đấu giá giao cho
tổ chức bán đấu giá bảo quản thì tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản
tài sản đó cho đến khi bàn giao tài sản cho người mua tài sản, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Chi phí lưu kho,
phí bến bãi, phí bảo quản, phí bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định
của pháp luật được thanh toán từ số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản.
Điều 14. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều 7 của Quy chế
này được đăng ký tham gia đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Người đăng ký tham gia đấu giá không trực tiếp
tham gia đấu giá có thể ủy quyền cho người khác thay mình tham gia cuộc đấu
giá. Việc ủy quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Người tham gia đấu giá phải nộp khoản tiền đặt
trước trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá và phí tham gia đấu giá theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trình tự, thủ tục bán
đấu giá
Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Riêng đối với việc thông báo bán đấu giá tài sản
nhà nước là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thì ngoài
việc thực hiện thông báo theo quy định của pháp luật về bán đấu giá còn phải
thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và
Trang điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với tài sản của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Trang điện tử của địa phương (nếu có)
đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
Điều 16. Rút lại giá đã trả
Việc rút lại giá đã trả được thực hiện theo Điều 38
Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao
nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ
giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá
tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia
trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước
của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 17. Từ chối mua tài sản bán
đấu giá
Việc từ chối mua tài sản được thực hiện theo Điều
39 Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người
này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề
đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong
trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền
kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả
của người từ chối mua thì tài sản được bán cho một trong hai người trả giá liền
kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản
bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền
đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như
không thành.
2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không
đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo
quy định tại khoản 1 Điều này thuộc về cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán
đấu giá.
Điều 18. Bán đấu giá tài sản trong
trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá
Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia
đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có
nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán
đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó
theo quy định của pháp luật.
Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến
hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày
tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết
định bán tài sản.
Điều 19. Giao tài sản cho
người mua được tài sản bán đấu giá
Tài sản bán đấu giá giao cho người mua được tài sản
bán đấu giá sau khi người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản.
Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản
và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá và phải phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 20. Trả lại tài sản trong
trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá
Trường hợp bán đấu giá không thành hoặc không có
người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian thông báo công khai theo quy
định, thì tổ chức bán đấu giá tài sản ra thông báo bằng văn bản trả lại tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là
ba ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Thanh toán tiền bán tài
sản trong trường hợp bán đấu giá thành
1. Việc thanh toán tiền bán tài sản, thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán, địa điểm thanh toán trong trường hợp bán đấu giá
thành do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và tổ chức bán đấu giá thỏa
thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước,
trong trường hợp bán đấu giá thành, việc thanh toán tiền thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3. Nếu người mua được tài sản bán đấu giá vi phạm
thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật mà không có lý do chính đáng
thì coi như từ chối mua tài sản.
Điều 22. Xử lý tiền đặt trước và
phí tham gia đấu giá
1. Việc xử lý tiền đặt trước được thực hiện theo
quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phí tham gia đấu giá không được trả lại cho
người đăng ký tham gia đấu giá, trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không tổ chức
được.
Điều 23. Hủy kết quả bán đấu giá
tài sản
Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 48 Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các
trường hợp sau đây:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá,
người mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành án, thì còn phải có
thỏa thuận của người phải thi hành án;
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của
pháp luật dân sự;
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết
định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị
hủy theo quy định tại Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì
phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Thanh toán phí, chi
phí bán đấu giá tài sản
1. Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản
Chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá thực hiện
theo quy định tại Chương III Thông tư số 137/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Đối với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
Việc thanh toán phí, chi phí bán đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan hướng dẫn thực hiện thống nhất việc tổ chức bán đấu giá tài sản theo
quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này.
3. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện công tác
bán đấu giá tài sản của Trung tâm;
b) Ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản của Trung
tâm phù hợp với quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế
này;
c) Tiếp nhận tài sản, hồ sơ chuyển giao và các loại
giấy tờ có liên quan của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều
12, Điều 13 của Quy chế này để bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản;
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị giao
tài sản cho khách hàng mua tài sản đúng với số lượng, chủng loại, chất lượng
tài sản bán đấu giá;
e) Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền về công tác
bán đấu giá tài sản;
g) Giải quyết khiếu nại về hoạt động bán đấu giá
của Trung tâm theo thẩm quyền;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
xác định giá khởi điểm của tài sản trước khi chuyển giao cho tổ chức bán đấu
giá tài sản để bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Tham dự các cuộc bán đấu giá do Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá, doanh nghiệp bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản thực
hiện.
3. Thanh toán cho các cơ quan có liên quan các chi
phí quản lý, bảo quản, bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý tiền thu được từ việc bán đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 27. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quản lý, xử lý, bảo quản tài
sản bán đấu giá
1. Quản lý, xử lý, bảo quản tài sản bán đấu giá
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan trong việc quản lý, xử lý, giao tài sản cho người mua tài sản đúng
với số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức
bán đấu giá tài sản
Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm thực
hiện đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan
và Quy chế này trong công tác bán đấu giá tài sản.
Điều 29. Các cơ quan đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Căn cứ vào các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài
sản theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán
đấu giá theo quy định.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá thực hiện theo quy định pháp luật đối
với tài sản đó.
Điều 30. Trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài
sản trong công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.