ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2396/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
03 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
666/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh tại Tờ trình số 126/TTr-QBVMT ngày
16/5/2023 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 366/TTr-SNV
ngày 02/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 4025/QĐ-UBND ngày 08/11/2016
và Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày
30/3/2020 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT .CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 03/7/2023 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, trụ sở và mô hình hoạt động
1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Bình Định;
- Tên tiếng Anh: Binh Dinh
Environment Protection Fund (viết tắt là BDEPF).
2. Địa vị pháp lý: Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định; có tư cách pháp nhân, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; chịu sự quản lý nhà nước về các hoạt động tài chính của các
cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm toán nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Chức năng: Quỹ có chức năng
cho vay ưu đãi, nhận ký quỹ, tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tài chính đầu tư cho hoạt
động bảo vệ môi trường.
4. Trụ sở: Đặt tại số nhà 387,
đường Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Quỹ hoạt động theo mô hình
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
Điều 2. Mục
đích và nguyên tắc hoạt động
1. Mục đích: Quỹ hoạt động nhằm
mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ
bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Nguyên tắc hoạt động: Quỹ hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, tự bù đắp chi
phí quản lý. Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh
bạch, hiệu quả theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Quỹ được miễn nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 3.
Hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Quỹ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và các
quy định của Đảng.
2. Các tổ chức đoàn thể trong
Quỹ hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Điều lệ của tổ chức đó.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm
vụ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Điều lệ này để tạo nguồn vốn
hoạt động cho Quỹ.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi
đối với các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 14
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
cho các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vay vốn từ các tổ chức tín dụng
theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này và quy định của pháp luật.
4. Tài trợ cho các hoạt động bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 Điều lệ này và quy định
của pháp luật.
5. Hỗ trợ đối với các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường sử dụng vốn từ Quỹ.
7. Nhận ký quỹ trong các trường
hợp: Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải; ký quỹ bảo vệ môi
trường khi nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
8. Nhận ủy thác chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên (nếu có).
9. Tham gia điều phối, quản lý
tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.
10. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quyền
hạn
1. Tổ chức Cơ quan điều hành Quỹ
và các tổ chức khác phục vụ hoạt động của Quỹ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định
hiện hành của Nhà nước.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và
dự án bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ
đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của
Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định pháp luật.
3. Được mời các chuyên gia của
các sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin vay vốn, tài trợ hoặc xin hỗ trợ và phục
vụ cho các hoạt động liên quan khác của Quỹ.
4. Từ chối yêu cầu của bất cứ tổ
chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Được hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để kêu gọi, thu
hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
6. Được cử công chức, viên chức
và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo
đúng quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sử dụng vốn nhàn rỗi không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân
cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
8. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định
của pháp luật hiện hành và Điều lệ này.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức
1. Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Quỹ được thành lập các hội đồng
tư vấn chuyên ngành để giúp Quỹ thẩm định, xác định các chương trình, dự án đề
nghị hỗ trợ tài chính.
Hội đồng tư vấn chuyên ngành hoạt
động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 7. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ là lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Định.
Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 (năm) năm và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo
Điều lệ.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định phương hướng, kế
hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch
tài chính của Quỹ;
b) Kiểm tra, giám sát Cơ quan
điều hành Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của
pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng;
c) Phê duyệt chương trình hoạt
động của Ban Kiểm soát; Kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động của Ban Kiểm
soát;
d) Phê duyệt danh mục, tiêu chí
lựa chọn hỗ trợ tài chính của Quỹ;
đ) Quyết định mức, thẩm quyền
quyết định hỗ trợ tài chính của Giám đốc Quỹ;
e) Giải quyết theo quy định của
pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ;
g) Quyết định thành lập các hội
đồng tư vấn chuyên ngành;
h) Trình UBND tỉnh việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chịu trách nhiệm về công việc
của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các ủy viên để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ký, ban hành các nghị quyết,
quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ủy quyền cho thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn của mình. Người được ủy
quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về công việc được
ủy quyền;
d) Triệu tập, chủ trì và phân công
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
ban và các thành viên của Ban Kiểm soát; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, sáu tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường
theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng. Các thành viên khác dự họp mà
không phải là ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mời dự họp. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì cuộc họp;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ có một số nội dung liên quan đến các ngành, địa phương, nhưng các đơn vị
này không có người đại diện là ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ thì được mời dự
họp để tham gia ý kiến nhưng không biểu quyết;
d) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên có mặt. Ủy viên
không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu
biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chậm nhất là một giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý
phải được trên 50% tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trường hợp
số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 8. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ gồm có:
Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm
kỳ hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ tương ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý
Quỹ và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Xây dựng kế hoạch công tác
trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập;
b) Kiểm tra, giám sát các hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu;
d) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Cơ
quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm
có: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và một số cán bộ chuyên môn (trước mắt
tạm thời chưa thành lập các phòng chuyên môn).
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ; là người đại diện pháp nhân của Quỹ trong các quan hệ pháp lý, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ
và sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Giám đốc Quỹ là người
giúp Giám đốc điều hành và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc
Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật đối với nhiệm vụ được
phân công;
c) Kế toán trưởng là người giúp
việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Kế toán
trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Số lượng người làm việc và
lao động hợp đồng
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc được giao Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng Đề án (điều
chỉnh) vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức phù
hợp với loại hình đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc Quỹ:
a) Tổ chức, điều hành các hoạt
động của Cơ quan điều hành Quỹ theo Điều lệ, chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ
và các quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng người làm việc, lao động hợp đồng lao động làm việc tại Quỹ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Xây dựng kế hoạch thu chi
tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình
huy động vốn, hỗ trợ tài chính của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Đề xuất thành lập các Hội đồng
tư vấn chuyên ngành, mời các chuyên gia và tổng hợp ý kiến tư vấn trình Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
e) Ban hành quy định, quy chế
làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ;
g) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh Phó Giám đốc Quỹ theo quy định;
h) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Quỹ sau khi có sự chấp thuận của Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ, thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Tham gia các phiên họp của Hội
đồng Quản lý Quỹ.
Điều 10. Hội
đồng tư vấn chuyên ngành
1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
có từ 05 đến 07 thành viên do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập để thực hiện việc tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm
định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề
nghị hỗ trợ tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn
chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội
dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội
đồng tư vấn chuyên ngành được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
Chương IV
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH
Điều 11. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 30 tỷ
đồng; chậm nhất đến năm 2026 ngân sách nhà nước đảm bảo cấp đủ 30 tỷ đồng.
2. Vốn điều lệ của Quỹ được bổ
sung từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
- Quỹ Phát triển hoạt động sự
nghiệp.
- Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ
theo quy định của pháp luật
3. Thẩm quyền quyết định tăng vốn
điều lệ:
- Trường hợp tăng vốn điều lệ từ
ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp tăng vốn điều lệ từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ xây dựng phương án tăng vốn điều lệ,
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Vốn
hoạt động bổ sung từ các nguồn sau
1. Các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy
thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho lĩnh vực bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Các nguồn vốn bổ sung khác
theo quy định của pháp luật.
3. Trích 20% chênh lệch thu lớn
hơn chi cuối năm theo quy định (nếu có).
4. Việc tiếp nhận và sử dụng
các nguồn vốn bổ sung được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Đối
tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính
từ Quỹ là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh, đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ tại
Điều lệ này.
Điều 14.
Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất
ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề
nghị vay vốn để đầu tư dự án thực hiện các hoạt động thuộc Danh mục hoạt động bảo
vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc
có hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích, có
khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ
vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
thực hiện theo Quy chế nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền
quyết định mức cho vay:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
mức vốn cho vay tối đa theo từng thời kỳ. Mức vốn cho vay của Quỹ không vượt
quá 70% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường và
không vượt mức cho vay tối đa của Hội đồng quản lý Quỹ quy định;
b) Giám đốc Quỹ quyết định mức
vốn cho vay dưới 01 tỷ đồng đối với một khách hàng, nhóm khách hàng có liên
quan.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
cho vay đối với các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ.
5. Thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự
án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng vay, nhưng tối đa không quá 05
(năm) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không
quá 07 (bảy) năm.
6. Lãi suất cho vay của Quỹ là
lãi suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư
của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay. Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ.
7. Bảo đảm tiền vay
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có
tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo đảm của bên thứ ba hoặc
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm. Việc thực hiện bảo đảm tiền vay,
xử lý tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Việc cho vay không có tài sản
đảm bảo thực hiện theo quy định của Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
quyết định.
8. Quỹ thực hiện việc phân loại
nhóm nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong cho vay theo quy định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
9. Việc khoanh nợ, xóa nợ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư là các tổ chức, cá nhân có các hoạt động thuộc thuộc Danh mục hoạt động
bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, đã vay vốn của
tổ chức tín dụng khác thì được xem xét, hỗ trợ lãi suất vay vốn sau đầu tư từ
Quỹ.
2. Nguyên tắc, điều kiện để các
dự án được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
- Dự án đầu tư đã hoàn thành,
đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Dự án đã được cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường ở Trung ương hoặc địa phương xác nhận thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc đã giải quyết được các vấn đề môi trường.
- Dự án chưa được vay vốn hoặc
tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư được tiến hành một năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi dự án đã
trả cho tổ chức tín dụng mà không vay vốn tại Quỹ.
3. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo từng thời kỳ, nhưng đảm bảo tối đa
không quá 45% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do Bộ Tài chính công bố
tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
4. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự
án do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
của Quỹ hằng năm không vượt quá 20% số dư vốn hoạt động bổ sung.
5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư và thẩm quyền quyết định thực hiện theo quy chế của Quỹ và các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ tài trợ cho tổ chức, cá
nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xử lý, khắc phục ô nhiễm môi
trường, ứng phó khắc phục hậu quả do sự cố môi trường hoặc thiên tai gây ra;
b) Phổ biến, tuyên truyền về quản
lý, khai thác tài nguyên môi trường biển và hải đảo, nâng cao nhận thức cho cộng
đồng về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức, hỗ trợ các giải thưởng
về môi trường, các hình thức khen thưởng, nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển
hình tiên tiến về bảo vệ môi trường;
d) Nghiên cứu, xây dựng, thử
nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
đ) Thiết kế các chương trình, dự
án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho bảo
vệ môi trường;
e) Đào tạo chuyển giao công nghệ
thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng, chống, hạn
chế và khắc phục sự cố môi trường;
g) Các chương trình, kế hoạch,
dự án về bảo vệ môi trường theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và
hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết
của phía tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng không quá
30% số dư vốn hoạt động bổ sung để tài trợ. Mức tài trợ cụ thể do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
4. Trình tự thủ tục thực hiện
tài trợ, thực hiện theo quy chế nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Việc sử dụng nguồn vốn hoạt
động bổ sung để tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 17.
Nhận ủy thác và ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác cho
vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo hợp đồng nhận ủy thác. Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức
phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy
thác.
2. Quỹ được quyền ủy thác cho
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp
đồng ủy thác. Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác.
Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy
thác.
3. Quỹ được nhận ủy thác về chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và được hưởng mức phí nhận ủy thác theo quy định.
Điều 18. Đầu
tư trái phiếu
1. Quỹ được phép sử dụng vốn
nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp
vốn đó.
2. Tổng mức vốn để mua các trái
phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 50% tổng số vốn
nhàn rỗi.
Chương V
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN
Điền 19. Xây
dựng kế hoạch
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm
lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ.
2. Lập dự toán thu, chi tài
chính cho hoạt động bộ máy của Quỹ theo Điều lệ này và quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 20.
Chế độ kế toán
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
2. Chế độ kế toán của Quỹ được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý
và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ, không bao gồm nguồn vốn
điều lệ và vốn hoạt động bổ sung hằng năm.
4. Hằng năm, sau khi hạch toán
đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu
có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), Quỹ
được sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước và cụ thể hóa trong Quy chế
quản lý tài chính được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 21.
Kiểm toán
Hàng năm, Quỹ tổ chức kiểm toán
nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với
Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 22.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân có quan
hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 23.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan
điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan./.