ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2365/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH; BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ kết luận của Bí thư Tỉnh
ủy Nguyễn Ngọc Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh tại phiên họp
thứ chín của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh (Thông báo số 973/TB-SNV ngày
31/5/2018 của Sở Nội vụ) và Thông báo số 52/TB-HĐND ngày 09/7/2018 của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết luận phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tháng 7 năm 2018;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 1659/STC-HCSN ngày 19/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với công
chức, viên chức (CCVC) thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm Hành chính công và Xúc
tiến đầu tư tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Tại Trung tâm Hành chính công
và Xúc tiến đầu tư tỉnh (gọi chung là cấp tỉnh):
- CCVC thuộc biên chế Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến Đầu tư tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát,
hướng dẫn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- CCVC thuộc biên chế các Sở, Ban
ngành, cơ quan, đơn vị (kể cả một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn) được
cử đến làm việc thường xuyên tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh
thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện (gọi chung là cấp huyện): CCVC cấp huyện được các cơ quan
chuyên môn UBND cấp huyện, một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (nếu có)
cử đến làm việc thường xuyên tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
c) Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp xã (gọi chung là cấp xã): Cán bộ, công chức cấp xã được Chủ tịch
UBND cấp xã phân công làm việc thường xuyên tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp xã.
2. Số lượng công chức, viên chức
được hỗ trợ:
a) Đối với cấp tỉnh:
- CCVC thuộc biên chế Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến Đầu tư tỉnh (theo phân công hiện nay: 10 người).
- CCVC thuộc biên chế các Sở, Ban
ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, kể cả một số cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn (theo yêu cầu công việc, hiện nay các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
cử CCVC đến làm việc thường xuyên tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu
tư tỉnh tại thời điểm hiện tại: 41 người).
b) Đối với cấp huyện: tối đa không
quá: 10 người.
c) Đối với cấp xã:
- Đối với các xã, thị trấn thuộc
các huyện miền núi tối đa không quá: 03 người.
- Đối với các xã, phường, thị trấn
thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại tối đa không quá: 05 người.
3. Nội dung, mức và điều kiện hỗ
trợ:
Ngoài các khoản được hưởng như
lương, phụ cấp theo quy định còn được hưởng hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, gồm: hỗ
trợ hằng tháng và hỗ trợ may đồng phục; với mức và điều kiện được hỗ trợ
như sau:
a) Hỗ trợ hằng tháng:
- Cấp tỉnh: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Cấp huyện: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Cấp xã: 500.000 đồng/người/tháng.
b) Hỗ trợ may đồng phục: 3.000.000
đồng/người/năm.
c) Điều kiện được hỗ trợ:
- Các đối tượng được hỗ trợ hằng
tháng theo quy định tại điểm a, Khoản 3 phải được cử đến làm việc thường xuyên,
liên tục đủ 01 tháng tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã; trường hợp làm việc không đủ
01 tháng (do điều động thay thế) thì phải có thời gian làm việc thực tế tại
Trung tâm trên 50% số ngày làm việc của 01 tháng.
- Các đối tượng được hỗ trợ may đồng
phục theo quy định tại điểm b, Khoản 3 phải được cử đến làm việc thường xuyên,
liên tục (thời gian làm việc liên tục ít nhất là 06 tháng) tại Trung tâm Hành
chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện,
cấp xã.
- Không thực hiện hỗ trợ may đồng
phục đối với lực lượng của Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan Trung
ương đã có trang bị trang phục theo quy định của ngành. Đồng phục phải được tổ
chức đấu thầu may tập trung, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chất lượng.
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách tỉnh.
5. Thời gian thực hiện:
a) Áp dụng chi hỗ trợ kể từ ngày
01/8/2018.
b) Các đối tượng được hưởng chế độ
quy định tại Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 77/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh thì chỉ được nhận phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ hằng tháng tại
điểm a, khoản 3, Điều 1 Quyết định này với mức hỗ trợ được hưởng theo quy định
tại Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp được cử đến làm
việc tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định kể từ
ngày có quyết định điều động, phân công của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh:
a) Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh chịu
trách nhiệm phân công, theo dõi công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tại
Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; thực hiện chi hỗ trợ hằng
tháng cho công chức, viên chức thuộc đơn vị và thanh quyết toán đúng quy định.
b) Trung tâm Hành chính công và
Xúc tiến đầu tư tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức may đồng phục đối với cấp tỉnh
đúng quy định.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
tham mưu bố trí kinh phí cho các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện; đồng
thời theo dõi hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy định mức chi phục vụ các hoạt động
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, chủ trì tham mưu UBND tỉnh
xây dựng đề án trình HĐND tỉnh xem xét ban hành các chế độ đúng quy định.
d) Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện quyết định này.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã:
a) Tùy theo nhiệm vụ và khối lượng
công việc của từng địa phương, quyết định số lượng làm việc thường xuyên tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã phù hợp để đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các chế độ hỗ trợ đầy
đủ, kịp thời và đúng quy định.
c) Hằng năm, cùng với thời điểm lập
báo cáo dự toán ngân sách năm, UBND cấp huyện báo cáo số lượng công chức, viên
chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã
và nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ hỗ trợ (qua Sở Tài chính) để tổng hợp,
bố trí kinh phí thực hiện. Riêng năm 2018, các địa phương báo cáo cho Sở Tài
chính trước ngày 31/8/2018 để tham mưu UBND tỉnh bổ sung kinh phí thực
hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh, Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, TH, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|