ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 24 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/06/2015;
Căn cứ Nghị định 163/2017/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 1852/TTr-STC ngày 05/4/2018 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
08/5/2018.
2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
08/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban
hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thực hiện theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều
1 Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
b) Đối với chế độ chi hội nghị
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều
lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Quyết định này không áp dụng đối với
Đại hội Đảng các cấp.
Điều 2. Nguồn
kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định
chung về công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để
trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí
là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của
người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm
cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công
tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán
theo quy định tại Quy định này.
4. Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại
cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo
tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời
gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ
trường hợp được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi công
tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi
tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các
trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm
giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm
quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp
đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh
toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện
như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi
phí đi lại và các chi phí khác theo quy định
của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 4. Quy định
chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức
cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự
đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức
họp trực tuyến, nhất là đối với các hội nghị toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp
với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết
hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu
nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải
thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này, tạo điều
kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp,
không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi không chi
các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí
sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức hội nghị
a) Họp tổng kết công tác, họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006;
b) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương
trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn
thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Đối với các cuộc họp khác thì tùy
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá
02 ngày.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 5. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Người đi công
tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ
(lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao
gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người
đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay,
tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho các chức danh cán bộ lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao
gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo
yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác
được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của
chuyến đi và khối lượng hành lý được
thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
ô tô khi đi công tác, khoản tiền tự
túc phương tiện đi công tác
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 5 Thông
tư số 40/2017/TT-BTC như sau:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tự nguyện đăng ký thực hiện khoản kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa
bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các
quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì
được thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng
tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 6. Phụ cấp
lưu trú
1 Phụ cấp lưu
trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt
đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
đi công tác được quy định như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo
thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo
(áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những
ngày đi, về trên biển, đảo).
b) Trường hợp một số ngành đặc thù đã
được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn
chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
c) Đi công tác các vùng còn lại:
- Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
200.000 đồng/người/ngày.
- Trường hợp đi công tác trong tỉnh:
d) Đi công tác trong cùng một huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên:
150.000 đồng/ngày/người.
đ) Đi công tác trong tỉnh tại các huyện:
Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, và ngược lại:
200.000 đồng/ngày/người; các huyện còn lại: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi
và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác
trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian
đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ để thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng
cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách nơi lưu trú) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
Điều 7. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác
Thực hiện theo khoản 1, Điều 7 Thông
tư số 40/2017/TT-BTC như sau:
a) Đối với lãnh đạo cấp cao thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi
phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức
khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế
c) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người
đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác
bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ
quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công
tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi
đến công tác.
b) Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp từ 1,05 đến dưới 1,25, mức khoán: 800.000 đồng/ngày/người, không phân biệt
nơi đến công tác.
c) Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại:
- Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh Đồng
Nai
+ Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
450.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
300.000 đồng/ngày/người;
- Trường hợp đi công tác trong tỉnh Đồng
Nai
+ Đi công tác tại thành phố Biên Hòa:
450.000 đồng/ngày/người; (không áp dụng cho cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc có trụ sở ở địa bàn thành phố Biên
Hòa).
+ Đi công tác tại các huyện, thị xã
trong tỉnh Đồng Nai: 300.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký
được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa,
ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì
được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng của từng đối tượng; không
thanh toán khoản tiền khoản thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu
hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
- Các chức danh
lãnh đạo có hệ số phụ cấp từ 1,05 đến dưới 1,25: 1.000.000 đồng/ngày/người, theo tiêu chuẩn một người/phòng.
- Các đối tượng còn lại: 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng;
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp từ 1,05 đến dưới 1,25: 900.000 đồng/ngày/người, theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
- Các đối tượng còn lại: 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
Trường hợp đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế
nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn
(theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
Trường hợp cán bộ công chức được cử
đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách
sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 02
người/phòng.
Điều 8. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Thực hiện theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều
8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC như sau:
1. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại,
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (gồm: Văn thư đi gửi
công văn, kế toán giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ
quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường
xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và
khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác
phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu
được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể,
thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định như
trên; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ
điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 9. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
Thực hiện theo Điều 9 Thông tư số
40/2017/TT-BTC như sau:
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu
cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp
công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó;
trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn
phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các
phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn
vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác
chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công
tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần
đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền
tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan đơn vị cử người đi
công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử
đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời,
công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi
công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chứng từ
thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công
tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công
tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc
kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời;
văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định
của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận
của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường
hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công
tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán
khoán chi phí đi lại).
5 Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ
hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng
khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6 Riêng hồ sơ thanh toán khoản kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công
tác tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quy định này gồm: Chứng từ quy định tại
Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 11. Nội
dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội
nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác
phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp
phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số
lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm
giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi
liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi
đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được
tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
10. Đơn vị tổ chức hội nghị phải thực
hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này, không phô
trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động
kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Điều 12. Mức chi
tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/buổi
(nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại thành phố
Biên Hòa: 200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thị xã Long Khánh và các huyện: 150.000
đồng/ngày/người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại Khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính
chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được
giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại
Khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực
hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp
lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần
chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn
từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền
thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 7 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 13. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản kế hoạch
tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng
kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo
quy định tại Quy định này (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa
đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị được thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Những khoản chi công tác phí, chỉ
tổ chức các cuộc hội nghị không đúng quy định này khi kiểm tra cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ
quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách
nhiệm thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã chi sai.
3. Mức chi công tác phí, chi tổ chức
các cuộc hội nghị nêu tại Quy định này là mức tối đa. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao hàng năm để tổ
chức thực hiện.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; các cơ quan hành chính
Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí
quản lý hành chính được áp dụng theo Quy định này và các văn bản hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
5. Các doanh nghiệp Nhà nước được vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 15. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, sửa đổi,
bổ sung./.