ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA ỦY
BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-UBDT ngày 04/7/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KHTC (03).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/QĐ-UBDT ngày 23/04/2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 ban hành theo Quyết
định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi
hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính,
nhân lực trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn
2016-2020;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của Ủy
ban Dân tộc, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả Quyết
định số 22/QĐ-UBDT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để góp phần dành
nguồn đầu tư cho phát triển, cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động;
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung
đối với những loại tài sản nằm trong danh mục tài sản mua sắm tập trung của Ủy
ban Dân tộc và mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, đảm bảo cơ cấu tổ chức của các đơn vị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính;
b) Giảm tần suất và thắt chặt các khoản
kinh phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, công tác phí, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, thông qua việc chuẩn bị kỹ các nội
dung, đảm bảo thiết thực và kết hợp của sự kiện để phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị
sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
so với giai đoạn 2011-2015.
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ khởi
công, động thổ, khánh thành công trình xây dựng cơ bản, trừ
các chương trình, dự án nhóm A;
đ) Tiết kiệm triệt để trong quản lý,
sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính
khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang phương thức Nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng, và công khai về nội dung thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách cho các
cơ sở giáo dục công lập theo trọng điểm. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật đầu tư công, đi đôi với việc rà soát, đánh giá
toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư; chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo dự án đầu tư công được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng
hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định, đảm bảo giải
ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng
hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hàng năm trên Hệ thống thông tin về đầu
tư công và công khai tiến độ giải ngân của các dự án;
c) Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước; bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh phân tán, dàn trải, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đã có đầy đủ thủ tục theo quy
định; bảo đảm bố trí đủ vốn để thu hồi hết số vốn ứng trước
nguồn ngân sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016-2020; bố trí vốn để hoàn
thành dự án bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét, bố trí
cho dự án khởi công mới đã đủ thủ tục đầu tư (trong đó ưu tiên dự án cấp bách về
phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai);
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp
quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư công);
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực
hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán;
e) Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư
công theo thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách
thức lập và thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công để đạt chất lượng
tương đương trung bình các nước ASEAN-4.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được
phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị
thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công;
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt
động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá;
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác
định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối
tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế
ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 giảm 30% - 50% số lượng xe ô tô công
trang bị cho các đơn vị theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản công;
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định;
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW. Thực hiện có kết
quả Đề án tinh giản biên chế, đảm bảo đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế
giao năm 2015. Trong năm 2019 phải thực hiện theo đúng
biên chế được giao tại Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015;
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng
phòng; không thành lập tổ chức mới, không thành lập phòng trong vụ, trường hợp
đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các ban quản lý dự án.
Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành
chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ
phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề;
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân;
đ) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời
gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP từ Ủy ban Dân tộc đến các cơ quan, đơn vị trực
thuộc
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của Ủy
ban, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý của mình,
có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công
tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác
thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị;
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK,
CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
d) Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị, tập huấn để tuyên truyền giáo dục sâu rộng
đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK,
CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách nhà nước;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề
cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của
Ủy ban Dân tộc, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của các đơn vị đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng
tài sản công theo thẩm quyền được giao phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản
công và cập nhật đầy đủ số liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ
thông tin về tài sản công do Ủy ban quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm
định trình cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê
duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung triển
khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến
quy hoạch để bảo đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh
giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021
- 2030 để quy hoạch thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế
hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng
như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với
các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn
nhà nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần
tiết kiệm chi phí đầu tư.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được
sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành,
lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự
nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà
nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai tại các cơ sở nhà đất do Ủy ban quản lý đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
g) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng
cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh
bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;
c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để tăng
cường giám sát, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông
tin điện tử hành chính trên Internet.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp.
Tham gia đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các
khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi
phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Nâng
cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyên; tăng tính liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông
tin điện tử của Ủy ban.
b) Các cơ quan, đơn vị triển khai có
hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả
công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2019 của Ủy ban Dân tộc, các đơn vị trực thuộc Ủy ban xây dựng Chương trình
THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của đơn vị và giải pháp, biện pháp cần thực hiện đã đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Chỉ đạo công chức, viên chức và
người lao động của đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc và xây dựng kế hoạch
cụ thể thực hiện Chương trình này để làm cơ sở theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị trong công tác THTK, CLP; đồng thời tăng cường kiểm
tra, nhắc nhở, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hành tiết kiệm, lãng
phí tại đơn vị.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
d) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;
3. Các đơn vị báo cáo kết quả THTK,
CLP năm 2019 gửi Ủy ban (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 10/02/2020
để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với Thanh tra Ủy ban, Vụ Tổ chức Cán bộ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Ủy ban và tổng hợp kết quả thực hiện, báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định./.