ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2219/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
11 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN
ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết
định số 49/2012/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3
Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm; Quyết định 1442/QĐ- TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22 tháng
11 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh; Thông tư số 33/2013/TT- BTC ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2010
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009
và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc
gia cầm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
261/TTr-STC ngày 31 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ như sau:
I. Đối
tượng, phạm vi áp dụng và phương thức hỗ trợ:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi,
giống thuỷ sản cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp
tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và
Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm được xác định để làm căn cứ hỗ trợ gồm:
- Đối với thiên tai: số lượng
gia súc, gia cầm bị chết; diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản bị chết, bị
phá huỷ do thiên tai; diện tích cây trồng bị chết, bị mất trắng.
- Đối với dịch bệnh nguy hiểm: số lượng gia súc, gia cầm
bị tiêu huỷ; diện tích nuôi trồng thuỷ, hải sản bị chết; diện tích cây trồng
bắt buộc tiêu huỷ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hỗ trợ:
- Đối với thiên tai: kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng
địa bàn cụ thể theo quyết định công bố loại thiên tai do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
- Đối với dịch bệnh nguy hiểm: kể từ ngày có quyết định
công bố dịch trên địa bàn đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ thực vật, thú y và thuỷ sản.
2. Phương thức hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền
hoặc giống cây, giống con.
- Trường hợp ngân sách cấp trên hỗ trợ bằng tiền: Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định phương thức thuận lợi và hiệu quả nhất (bằng tiền
hoặc bằng giống cây, giống con). Hỗ trợ bằng giống cây, giống con thì mức hỗ
trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi tại thời điểm hỗ trợ.
II. Mức
hỗ trợ:
1. Thiệt hại do thiên tai đối với cây trồng, gia súc: mức
hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Điểm a Mục 2 Điều 1 Quyết định số
49/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm: Mức hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định
1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg; Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc gia
cầm;
3. Thiệt hại do thiên tai đối
với gia cầm hỗ trợ : 15.000 đồng/con;
4. Thiệt hại do thiên tai đối
với thuỷ sản:
- Diện tích nuôi cá truyền thống bị thiệt hại từ 30 - 70%,
hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại hơn 70% hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi bị thiệt hại
từ 30 - 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 7.000.000
đồng/100m3 lồng.
III.
Nguồn kinh phí hỗ trợ:
1. Nguồn kinh phí bảo đảm các
nội dung hỗ trợ tại Mục II Điều 1 Quyết định này:
- Ngân sách Trung ương: 80%.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 10%.
- Ngân sách cấp huyện: 10%.
2. Trong năm ngân sách, các huyện,
thành, thị có mức độ thiệt hại lớn, nếu phần cấp huyện bảo đảm vượt quá 50%
nguồn dự phòng ngân sách được UBND tỉnh giao, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung phần
chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách để các huyện, thành, thị đủ nguồn
kinh phí thực hiện.
IV. Điều kiện ngân sách nhà nước hỗ
trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất đối
với vùng bị thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm:
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, thực
hiện chính sách có trách nhiệm:
- Chủ trì tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết
định công bố thiên tai, xác nhận dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản theo quy định tại Thông tư
số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Hướng dẫn kịp thời các biện pháp khôi phục sản xuất vùng
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Tổng hợp, báo cáo thiệt hại của UBND cấp huyện để phối
hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp ứng kinh phí cho các huyện, thành, thị
sau khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh toán,
quyết toán kinh phí theo đúng quy định và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của UBND
các huyện, thành, thị để tham mưu cho UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ theo chính
sách.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ.
- Chịu trách nhiệm tham mưu,
bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Tham mưu văn bản để UBND tỉnh
trình Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí theo quy định.
3. UBND các huyện, thành, thị:
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt công tác khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Xác định chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ
giống khôi phục sản xuất và quyết định hỗ trợ cho từng địa bàn xã, phường, thị
trấn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách, chế độ.
- Sử dụng nguồn ngân sách tỉnh, nguồn ngân sách huyện,
nguồn hợp pháp khác để giải quyết hỗ trợ kinh phí kịp thời cho từng xã, phường,
thị trấn để chi trả đủ theo mức quy định, đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, đúng
đối tượng, không để thất thoát, lãng phí.
Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan
(Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - kế hoạch, các
tổ chức hội,...) thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước đến người
nông dân. Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT- BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân
cư.
Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh, căn cứ kết quả thực
chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;
UBND cấp huyện lập Tờ trình gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính để thẩm
định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí cho địa phương.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và mức
hỗ trợ tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 20/9/2014.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các đơn
vị: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|