ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC
ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị
quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XVIII, kỳ họp thứ 4 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách nhà
nước 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1965/STC-GCS ngày 23 tháng 6 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
25 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG
LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Mức
thu tiền khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển
đất trồng lúa (ngoài khoản tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp vào ngân
sách nhà nước).
2. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa là: 70%.
- Về diện tích: Là phần diện tích
đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp được ghi cụ thể trong
quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá của loại đất trồng lúa: Được tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển
mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành.
Điều 4. Thời hạn
nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Sau 30 ngày kể từ khi cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.
Điều 5. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và
phải nộp một khoản tiền theo quy định tại Điều 3 Quy định này;
2. Lập bảng kê khai số tiền phải nộp,
tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê,
gửi cơ quan tài chính thẩm định.
3. Căn cứ thông báo nộp tiền của
cơ quan tài chính, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa vào ngân sách cấp tỉnh theo đúng quy định.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính
- Căn cứ bản kê khai số tiền phải
nộp của cơ quan, tổ chức, xác định số tiền phải nộp, phối hợp với Kho bạc Nhà
nước tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nộp,
quản lý, phân bổ nguồn thu theo quy định tại Điều 3 của Quy định này và các văn
bản khác có liên quan.
2. Kho Bạc Nhà nước: Căn cứ hồ sơ thông tin địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
và số tiền phải nộp do Sở Tài chính cung cấp để tổ chức thu nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa vào ngân
sách tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp gửi Sở Tài chính để xác định số phải thu khoản
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với các cơ quan, tổ chức.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Xác định cụ thể vị trí, diện
tích đất chuyên trồng lúa nước được sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và tổ
chức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh đối với
hộ gia đình, cá nhân được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung liên quan không
quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa và Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các văn bản hướng
dẫn thực hiện do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Các cấp, các ngành, các đơn vị,
cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.