ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ
SỐ 342/2016/TT-BTC NGÀY 30/12/2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 163/2016/NĐ-CP NGÀY 21/12/2016 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết một số nội
dung của Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày
21.8.2017.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, cơ quan
Đảng, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử;
- Lưu VT, KTTH, PVPKTTH, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ
342/2016/TT-BTC NGÀY 30/12/2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 163/2016/NĐ-CP NGÀY 21/12/2016 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Việc lập dự toán ngân sách; tài liệu thuyết
minh căn cứ phân bổ ngân sách.
2. Mức rút dự toán chi cân đối ngân sách và chi
bổ sung có mục tiêu.
3. Thời gian báo cáo và biểu mẫu báo cáo tình
hình chấp hành ngân sách nhà nước.
4. Thời gian gửi báo cáo quyết toán; thời hạn thẩm
định, xét duyệt quyết toán ngân sách.
Điều2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị dự toán ngân sách cấp I, các đơn vị sử
dụng ngân sách; các cơ quan tổng hợp; các cơ quan thu ngân sách; UBND các huyện,
thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan trong việc quản lý và sử dụng ngân sách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Điều 3. Lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, các khoản thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp
1. Các khoản thu phí, lệ phí:
Các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân sách báo cáo cụ thể từng khoản
thu phí, lệ phí (chi tiết: số thu, số được để lại chi theo chế độ, số nộp ngân
sách nhà nước) để có cơ sở giao dự toán thu phí, lệ phí và dự
toán chi từ nguồn thu phí được để lại;
2. Các khoản thu sự nghiệp không thuộc
danh mục thu phí, lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ, không
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, không tổng hợp chung
vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước,
nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm
quyền giám sát theo quy định;
3. Cơ quan Thuế, Hải quan các cấp lập dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo tính chính xác theo khu vực kinh tế,
địa bàn hành chính, phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế.
Điều 4. Dự toán chi ngân
sách
1. Đối với dự toán chi đầu
tư phát triển: Thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Trong đó, các
huyện, thành phố, thị xã lưu ý khi giao các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án giao đất phải theo đúng quy định
về phân cấp quản lý ngân sách, phù hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách
các cấp được hưởng theo tỷ lệ phân chia ngân sách.
2. Dự toán chi thường xuyên
a) Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở
định mức phân bổ, nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Các đơn vị được giao chủ trì thực
hiện các chương trình, dự án, đề tài có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực
hiện bao gồm kinh phí thực hiện tại đơn vị mình và kinh phí thực hiện tại các
đơn vị khác tham gia chương trình;
c) Xây dựng và tổng hợp vào dự
toán chi thường xuyên của sở, ngành, địa phương phải bao gồm cả dự toán chi đảm
bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm
hành chính, các nhiệm vụ chi trước đây được thực hiện bằng nguồn thu phí, lệ
phí được để lại đơn vị, nhưng theo Luật ngân sách
nhà nước 2015 các khoản phí, lệ phí này được nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi thường
xuyên gửi cơ quan tài chính kèm theo các tài liệu sau đây:
Đối với kinh phí tự chủ của cơ
quan Đảng, quản lý hành chính, tổ chức chính trị xã hội; kinh phí hoạt động thường
xuyên (phân bổ theo định mức) của các đơn vị sự nghiệp, các hội đoàn thể: Quyết
định giao biên chế; bảng thanh toán lương tháng hiện tại và tháng trước liền kề;
bảng tổng hợp dự toán chi theo định mức, tổng hợp hệ số lương, nhu cầu cải cách
tiền lương theo biểu số 01, biểu số 02, biểu số 03 kèm theo.
Đối với kinh phí không tự chủ của
cơ quan Đảng, quản lý hành chính, tổ chức chính trị xã hội; kinh phí giao theo
các nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị sự nghiệp, các hội đoàn thể: Văn bản
giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền; các đề án, dự án, kế hoạch, chương
trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); các văn bản quy định chế độ
chi; biểu dự toán chi tiết có thuyết minh cơ sở lập dự toán: Số đối tượng, nội
dung chi, mức chi … ;
Điều 5. Thời
gian lập dự toán
1. Thời gian thông báo số kiểm tra
Uỷ ban nhân dân uỷ quyền cho cơ quan tài chính
cùng cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế và các
cơ quan liên quan hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới .
a) Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm trước.
b) Cấp huyện trước ngày 20 tháng 6 năm trước.
2. Thời gian lập dự toán
Các đơn vị dự toán cấp I và các tổ chức được
ngân sách hỗ trợ tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản
lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư (đối với chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia):
a) Cấp tỉnh trước ngày 5 tháng 7 năm trước
b) Cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 năm trước.
c) Các đơn vị dự toán cấp I căn cứ đặc điểm của
đơn vị, quy định thời gian lập và gửi dự toán ngân sách đối với các đơn vị trực
thuộc cho phù hợp.
3. Thời gian tổng hợp dự toán
a) Cơ quan Thuế, Hải quan tổng hợp lập dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Thuế, Hải
quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 7 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 5 tháng 7 năm trước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lập dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản, chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Tài chính trước
ngày 10 tháng 7 năm trước.
c) Cơ quan tài chính các cấp chủ trì phối hợp với
cơ quan kế hoạch đầu tư và các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp, lập dự toán
ngân sách cấp mình báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp để trình Thường trực Hội đồng
nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã).
- Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 05 tháng 7 năm trước.
- Cấp xã trước ngày 30 tháng 6 năm trước.
4. Thời gian báo cáo, thảo luận dự toán
a) Cơ quan Tài chính các cấp và các ngành liên
quan tham mưu giúp UBND cùng cấp báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên, cơ quan quản
lý lĩnh vực cấp trên (đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học
công nghệ) dự toán đã được Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét:
- Cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 10 tháng 7 năm trước.
- Cấp xã trước ngày 05 tháng 7 năm trước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cấp trên dự toán chi
xây dựng cơ bản và dự toán chi chương trình mục tiêu Quốc gia đã được Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
c) Cơ quan Tài chính các cấp tổ chức làm việc để
thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp, Uỷ ban nhân dân và
cơ quan Tài chính cấp dưới (đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách).
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 11 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 20 tháng 10 năm trước.
5. Thời gian trình dự toán
a) Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu - chi
của cấp trên, cơ quan Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban Nhân dân
cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách theo quy
định:
- Cấp tỉnh trước ngày 05 tháng 12 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
- Cấp xã trước ngày 25 tháng 12 năm trước.
b) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, cơ quan
Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao dự toán ngân sách theo
quy định:
- Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 25 tháng 12 năm trước.
c) Các đơn vị dự toán cấp I tổ chức phân bổ và
giao dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
6. Thời gian báo cáo quyết định dự toán
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng cấp
giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình
và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
7. Thời gian lập lại dự toán ngân sách cấp huyện,
cấp xã
Trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân thông qua, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân
bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân quyết định:
a) Cấp huyện trước ngày 20 tháng 12 năm trước;
b) Cấp xã trước ngày 30 tháng 12 năm trước.
Điều 6. Tài liệu
thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán ngân sách
1. Đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu B, mẫu C phụ lục 2 (kèm theo mẫu biểu số 48 và biểu số 49 phụ lục 1)
ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC, gửi cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản
chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện. Đồng thời, gửi Sở
Tài chính các tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán ngân sách để phục
vụ công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán như sau:
a) Đối với kinh phí tự chủ của cơ
quan Đảng, quản lý hành chính, tổ chức chính trị xã hội; kinh phí hoạt động thường
xuyên (phân bổ theo định mức) của các đơn vị sự nghiệp, các hội đoàn thể:
- Bảng tính toán số liệu phân bổ dự toán;
- Các văn bản phát sinh mới (so với tài liệu đã gửi
Sở Tài chính tại thời điểm lập dự toán) liên quan đến quyết định giao biên chế,
tiền lương;
b) Đối với kinh phí không tự chủ của
cơ quan Đảng, quản lý hành chính, tổ chức chính trị xã hội; kinh phí giao theo
các nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị sự nghiệp, các hội đoàn thể:
- Các văn bản phát sinh mới (so với tài liệu đã
gửi Sở Tài chính tại thời điểm lập dự toán);
- Biểu dự toán chi tiết có thuyết minh cơ sở lập
dự toán: Số đối tượng, nội dung chi, mức chi … ;
- Các tài liệu làm cơ sở xác định số kinh phí được
phân bổ: Giấy báo giá, hợp đồng, quyết định phê duyệt dự toán, quyết định phê
duyệt quyết toán …;
2. Biểu tổng hợp phân bổ dự toán chi theo biểu mẫu số 04.
Mục 2. MỨC RÚT DỰ TOÁN CHI BỔ
SUNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH, RÚT DỰ TOÁN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 7. Mức dự toán chi bổ
sung cân đối ngân sách hàng tháng
Để đảm bảo nhu cầu chi theo dự
toán và khả năng cân đối theo tiến độ thu ngân sách, việc rút dự toán chi bổ
sung cân đối hàng tháng tối đa không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối
ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút một tháng
không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 36%
dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, thông báo bằng văn bản để
UBND cấp huyện và KBNN thực hiện.
Điều 8. Rút dự toán của ngân
sách cấp huyện đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh
Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng
thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy định,
Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố, thị xã, mức rút tối đa bằng dự
toán giao cho từng chương trình, dự án, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng
không sử dụng hết hoặc sử dụng không đúng mục tiêu, thì phải hoàn trả ngân sách
tỉnh.
Mục 3. THỜI GIAN BÁO CÁO, MẪU
BIỂU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO QUYẾT
TOÁN; THỜI HẠN THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 9. Thời gian và mẫu biểu
báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp
ở địa phương định kỳ ngày 20 hằng tháng báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan về việc thực hiện thu, chi ngân
sách địa phương theo mẫu biểu số 05 đến biểu mẫu số 06 kèm
theo;
2. Định kỳ ngày 15 hằng tháng UBND
cấp xã báo cáo Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện; ngày 18 hằng tháng Phòng Tài
chính Kế hoạch cấp huyện báo cáo Sở Tài chính về tình hình sử dụng các
khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên theo mẫu biểu số 07 kèm theo;
3. Định kỳ ngày 18 tháng cuối quý,
đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thực hiện
thu, chi ngân sách nhà nước theo theo mẫu biểu số
54 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC;
báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
4. Định kỳ ngày 15 hằng tháng Ủy
ban nhân dân cấp dưới báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về thực hiện thu, chi
ngân sách địa phương theo mẫu biểu số
08 đến biểu mẫu số 09 kèm theo. Đối với nội dung báo cáo Bộ Tài chính về thực hiện
thu, chi ngân sách địa phương, giao Sở Tài chính có trách nhiệm định
kỳ hằng tháng, quý báo cáo Bộ Tài chính theo mẫu biểu
số 55 đến mẫu biểu số 57 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC.
Điều 10. Thời gian gửi báo
cáo quyết toán; thời hạn thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách hằng năm
1. Thời gian gửi báo cáo quyết toán
- Quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp
III do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời gian để đơn vị dự
toán cấp I xét duyệt, tổng hợp, lập gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày
25 tháng 3 năm sau đối với cấp tỉnh và trước ngày 25 tháng 2 năm sau đối với cấp
huyện.
- Quyết toán năm của ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do cơ quan Tài chính lập gửi Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét:
+ Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 9 năm sau.
+ Cấp huyện trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
+ Cấp xã trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định, xét duyệt quyết toán
- Thẩm định, xét duyệt quyết toán năm của cơ
quan tài chính cùng cấp đối với đơn vị dự toán cấp I trực thuộc phải hoàn thành
đúng thời hạn: cấp tỉnh tối đa 25 ngày, cấp huyện tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo quyết toán.
- Thẩm định quyết toán năm của cơ quan Tài chính
cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải hoàn thành đúng thời hạn: cấp tỉnh tối đa
25 ngày, cấp huyện tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị, các huyện, thành phố, thị xã thực hiện lập dự toán, thực hiện chế độ
báo cáo đúng quy định;
2. Cục Thuế, Cục Hải quan, UBND các huyện, thành
phố, thị xã; các đơn vị dự toán ngân sách cấp I, các đơn vị sử dụng ngân sách,
có trách nhiệm thực hiện việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách theo Quy định
này và các quy định khác của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.