Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Bắc Giang (dưới đây gọi tắt là Quỹ).
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang là tổ
chức tài chính công lập trực thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, chịu sự quản
lý tài chính theo quy định của pháp luật. Quỹ được Ngân sách Nhà nước cấp vốn
Điều lệ, huy động, tiếp nhận các nguồn vốn theo qui định để hỗ trợ tài chính
cho các dự án, chương trình và các hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm,
cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
được mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để
phục vụ việc giao dịch, thanh toán.
3. Hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc
không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và bù đắp một phần chi phí
quản lý. Quỹ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải trong quá trình
hoạt động, được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định tại quy
chế này.
4. Hội đồng Quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài
chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra và
phê duyệt quyết toán.
Chương II
NGUỒN
VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Vốn hoạt động
Nguồn vốn hoạt
động của Quỹ gồm:
1. Vốn điều lệ
và vốn cấp bổ sung từ ngân sách Nhà nước:
a) Vốn điều lệ
của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập là 10 tỷ đồng trong thời gian 3
(ba) năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
b) Hàng năm
ngân sách Nhà nước cấp bổ sung từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp môi trường để bù
đắp kinh phí đã tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm
vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách duy trì thường xuyên ít nhất bằng 10
(mười) tỷ đồng.
c) Việc thay đổi
vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Vốn hoạt động
bổ sung hàng năm từ các nguồn khác:
a) Trích tiền
thu phí bảo vệ môi trường hàng năm. Việc thu nộp và trích nguồn kinh phí này
cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang thực hiện theo quy định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
b) Tiền đền bù
thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách theo quy định
của pháp luật.
c) Tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường do các tổ chức, cá nhân vi
phạm nộp được chuyển vào tài khoản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Tiền đóng
góp tự nguyện, viện trợ và tài trợ cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
đ) Các nguồn vốn
bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý sử dụng vốn
Việc sử dụng
các nguồn vốn hoạt động của Quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả về kinh tế và môi trường.
3. Thu hồi kịp
thời vốn gốc và lãi để đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
4. Đáp ứng yêu
cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ.
Chương III
NỘI
DUNG SỬ DỤNG VỐN
Điều 5. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng
được vay vốn là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động nhằm mục
đích cải thiện, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quỹ bảo vệ
môi trường cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có
khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay và lãi. Sử dụng vốn
cho vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
3. Điều kiện,
thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn vay,
chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Mức vốn cho
vay và thẩm quyền quyết định cho vay:
a) Mức vốn vay
của một dự án không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b)Trường hợp đối
tượng vay vốn vi phạm các điều khoản quy định tại Hợp đồng vay vốn, trả nợ
không đúng hạn, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi
suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong Hợp đồng tín dụng.
c) Hội đồng Quản lý Quỹ quy định mức vốn cho
vay trong từng thời kỳ đối với từng nhóm đối tượng vay và Giám đốc Quỹ quyết
định mức cho vay dưới 100 (một trăm) triệu đồng. Với mức vay từ 100 (một trăm)
triệu đồng trở lên, trước khi làm thủ tục cho vay, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội
đồng Quản lý Quỹ ra quyết định.
5. Thời hạn vay vốn được xác định phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của
chủ đầu tư nhưng không quá 3 (ba) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Quản lý
Quỹ quyết định nhưng tối đa không quá 5 (năm) năm.
6. Lãi suất
cho vay vốn không được thấp hơn 1/3 lãi suất của các tổ chức tín dụng tại thời
điểm vay
7. Bảo đảm tiền
vay
a) Quỹ cho vay
trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của
bên thứ ba hoặc dùng tài sản là các giấy tờ có giá như Trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất … để đảm bảo tiền vay. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo
đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đảm bảo tiền vay.
b) Trường hợp
đặc biệt, việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với từng chương trình,
dự án do Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định.
8. Trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Quỹ được
trích lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho
vay.
b) Mức trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối thiểu bằng 0,25% tính trên dư nợ cho vay hàng
năm của Quỹ. Việc trích lập thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài
chính.
c) Quỹ dự
phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro của các dự án phát sinh do
nguyên nhân bất khả kháng như: tổn thất do thiên tai, hoả hoạn sau khi sử dụng
tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất.
d) Cuối năm, nếu
không sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang Quỹ dự
phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn
thất phát sinh trong năm, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
9. Thẩm quyền
xử lý rủi ro
a) Hội đồng Quản
lý Quỹ quyết định gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay và khoanh nợ trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng một phần ba thời hạn
vay vốn ghi trong Hợp đồng tín dụng.
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định xoá nợ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn.
1. Đối tượng
được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư về lĩnh vực
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng
khác.
2. Nguyên tắc
xác định và cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Nhà đầu tư
chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng
trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Không hỗ trợ
lãi suất đối với khoản nợ quá hạn của dự án.
b) Chỉ hỗ trợ
lãi suất khi dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
3 Mức hỗ trợ
lãi suất vay vốn:
a) Mức hỗ trợ
lãi suất do Hội đồng Quản lý Quỹ quy định, nhưng không quá mức lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng tại thời điểm ký Hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
Tổng giá trị
hỗ trợ lãi suất
|
=
|
Số nợ gốc
được hỗ trợ lãi suất
|
x
|
Tỷ lệ (%)
mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt
|
x
|
Thời hạn
thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất
|
b) Công thức
xác định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn như sau:
4. Lập kế hoạch
hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Hàng năm
căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn Ngân sách nhà nước chi cho Quỹ bảo vệ môi trường
tỉnh, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định kế hoạch
hỗ trợ cho các đối tượng.
b) Tổng số tiền
hỗ trợ lãi suất vay không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ (không kể vốn
điều lệ).
Điều 7. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Bắc Giang tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự
án hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho
cộng đồng.
b) Huy động sự
tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững.
c) Xây dựng,
thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
d) Thiết kế
các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước về bảo vệ môi trường.
đ) Nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn,
các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Mức tài trợ
và thẩm quyền quyết định mức tài trợ:
a) Mức vốn tài
trợ tối đa bằng 50% chi phí đầu tư cho các nội dung bảo vệ môi trường của đối
tượng được tài trợ.
b) Giám đốc Quỹ
đề nghị mức tài trợ đối với từng chương trình, dự án đầu tư về môi trường trình
Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
c) Quỹ chỉ được
sử dụng tối đa 50% vốn bổ sung hàng năm để thực hiện phương thức tài trợ và đồng
tài trợ.
Điều 8. Nhận uỷ thác và ủy thác
1. Nhận uỷ
thác:
a) Quỹ được nhận
uỷ thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo hợp đồng nhận uỷ thác.
b) Quỹ được hưởng
mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác cho vay và thu hồi nợ
theo Hợp đồng uỷ thác.
2. Uỷ thác:
a) Quỹ được
quyền uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và
thu hồi nợ theo Hợp đồng uỷ thác.
b) Các tổ chức
nhận uỷ thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ
thác do các bên thoả thuận và ghi trong Hợp đồng uỷ thác.
Điều 9. Cấp phát, quản lý vốn
1. Sở Tài
chính trình UBND tỉnh quyết định cấp vốn Điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường vào
tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Định kỳ
hàng quí, Sở Tài chính có trách nhiệm trích theo tỷ lệ (%) theo qui định từ
ngân sách tỉnh, chuyển vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng thương mại hoặc
Kho bạc Nhà nước các khoản tiền đền bù thiệt hại về môi trường, tiền phí bảo vệ
môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do
các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh và kinh phí chi cho sự nghiệp bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÁC
KHOẢN THU NHẬP VÀ CHI CHO BỘ MÁY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 10. Nguồn tài chính của Quỹ
1. Kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo
đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị bảo đảm
một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu từ hoạt động của Quỹ).
b) Kinh phí
mua sắm, nâng cấp, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, thuê, cải
tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và các khoản chi khác trong phạm vi dự toán được
giao.
2. Nguồn thu của
Quỹ từ hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác của Quỹ, gồm:
a) Tiền lãi
thu được từ hoạt động cho vay của Quỹ;
b) Tiền lãi tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng;
c) Tiền thu
phí dịch vụ nhận uỷ thác theo Hợp đồng uỷ thác;
d) Thu lãi từ
hoạt động mua, bán Trái phiếu;
đ) Thu từ hoạt
động cho thuê tài sản;
e) Thu nợ đã
xoá nay thu hồi được;
f) Các khoản
thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động.
Điều 11. Chi hoạt động bộ máy quản lý Quỹ
1. Các khoản
chi cho bộ máy quản lý Quỹ gồm:
a) Chi tiền
lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn) và các khoản phải nộp theo lương khác cho số lao động thuộc biên chế và hợp
đồng của Quỹ;
b) Chi phụ cấp
kiêm nhiệm cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, các thành viên Ban Kiểm
soát và chức danh kiêm nhiệm khác (Căn cứ nguồn thu của Quỹ hàng năm Giám đốc
Quỹ quyết định mức chi cụ thể);
c) Chi thanh
toán các dịch vụ công cộng (điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường… );
d) Chi mua vật
tư, văn phòng phẩm;
đ) Chi mua
trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy định;
e) Chi ăn ca,
mức chi cho mỗi người một tháng không vượt quá mức lương tối thiểu nhà nước quy
định cho công nhân viên chức;
f) Chi thông
tin tuyên truyền, quảng cáo, họp báo, chi phí giao dịch, cước phí bưu chính, đối
ngoại trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt;
g) Chi hội nghị,
hội thảo, công tác phí;
h) Chi xăng dầu
vận chuyển phục vụ cán bộ công chức, viên chức đi công tác theo chế độ do Nhà
nước quy định;
i) Chi thuê mướn
(phương tiện vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn, thuê
lao động, chuyên gia trong và ngoài nước);
k) Chi đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
l) Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản và các công trình hạ tầng;
m) Chi cho việc
thanh tra, kiểm tra theo quy định;
n) Các khoản
chi khác.
2. Các khoản
chi hoạt động nghiệp vụ gồm:
a) Chi phí huy
động vốn;
b) Chi phí dịch
vụ thanh toán;
c) Chi phí dịch
vụ uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác;
d) Chi cho các
hoạt động về thẩm định đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ
đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn Quỹ;
đ) Chi cho hoạt
động mua bán Trái phiếu;
e) Chi cho hoạt
động cho thuê tài sản;
f) Chi phí cho
việc thu hồi các khoản nợ đã xoá;
g) Chi phí thu
các khoản phạt theo quy định.
3. Các chi phí
nghiệp vụ khác.
Điều 12. Phân phối thu nhập và trích lập các quỹ
Chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ
được phân phối như sau:
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, và các khoản phải nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị sử dụng như sau:
a) Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi và lớn hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm:
- Trích 10% (mười phần trăm) vào Quỹ bổ sung vốn Điều lệ.
- Trích tối thiểu 25% (hai mươi năm phần trăm) số chênh lệch thu lớn hơn
chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả tăng thu nhập cho CBVC: 50% (năm mươi phần trăm);
- Trích quỹ khen thưởng: 5% (năm phần trăm);
- Trích quỹ phúc lợi: 5% (năm phần trăm);
- Trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 5% (năm phần trăm).
b) Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm:
- Trích 10% (mười phần trăm) và quỹ bổ sung vốn Điều lệ.
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: 20% (hai mươi phần trăm);
- Trả tăng thu nhập cho CBVC: 55% (năm mươi lăm phần trăm);
Số còn lại cuối năm căn cứ vào nguồn tài chính của đơn vị, thủ trưởng quyết
định mức trích các loại quỹ:
- Trích quỹ khen thưởng: 5%.(năm phần trăm);
- Trích quỹ phúc lợi: 5%.(năm phần trăm);
- Trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 5%.(năm phần trăm).
Điều 13. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ
1. Quỹ có đầy
đủ các quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên theo qui định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
2. Giám đốc Quỹ
có trách nhiệm xây dựng Qui chế chi tiêu nội bộ Quỹ, báo cáo Hội đồng Quản lý
xem xét, quyết định ban hành để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
3. Các khoản
thu, chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục các khoản thu, chi nêu trên trên
cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
4. Quỹ có
trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh
trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước để quản lý theo quy định.
5. Các nguồn
tài chính, thu nhập và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản
giao dịch của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Chương V
CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO
Điều 14. Chế độ kế toán
Bộ phận kế
toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản
thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ theo dự toán được duyệt,
có chứng từ hợp pháp, hợp lệ; cuối năm tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo kế
toán, tài chính của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật. Giám đốc Quỹ chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo.
2. Quỹ thực hiện
công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm
theo qui định của Nhà nước.
3. Định kỳ
hàng năm, Quỹ phải lập báo cáo về tình hình hoạt động, tình hình tài chính gửi
Hội đồng Quản lý Quỹ, đồng gửi Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư các tài liệu sau đây:
a) Báo cáo
quý: gồm báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn; báo cáo thu nhập và chi phí. Các báo
cáo được lập trước ngày 25 của tháng đầu quí sau.
b) Báo cáo
năm, Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán, báo cáo sử dụng vốn... được lập
trước 30/3 năm sau.
4. Quỹ chịu sự
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Lập kế hoạch tài chính
Quỹ có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt,
bao gồm:
1. Kế hoạch
nguồn vốn và sử dụng vốn;
2. Kế hoạch
thu chi tài chính;
Quỹ có trách
nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho
bạc Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ..... kế hoạch tài chính đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Quỹ chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả, bảo đảm an toàn và
phát triển vốn của Nhà nước, vốn huy động của các tổ chức cá nhân khác trong
quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt động của Quỹ.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung quy chế khi chính sách Nhà nước thay đổi, do Hội đồng Quản lý Quỹ báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh Quyết định./.