ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 09
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHĂM SÓC HÀNG THÁNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG; MỨC HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
SỐNG TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI; KINH PHÍ CHI CHO VIỆC TỔ CHỨC, THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT VÀ XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người khuyết tật;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH, ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực
hiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 36/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày
08 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức trợ cấp xã hội,
mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật sống
tại cộng đồng; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;
kinh phí chi cho việc tổ chức, thực hiện xác định mức độ khuyết tật và xét
duyệt trợ cấp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế,
Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- TTTỉnh ủy, TTHĐND (để b/c)
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Như điều 3;
- Website Hà Nam;
- VPUB: LĐVP(2), KTTH, VX, CB;
- Lưu VT,VX.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI, MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHĂM SÓC HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHUYẾT TẬT SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG; MỨC HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT SỐNG
TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI; KINH PHÍ CHI CHO VIỆC TỔ CHỨC, THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH MỨC
ĐỘ KHUYẾT TẬT VÀ XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này Quy định mức trợ cấp xã
hội, chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật do xã, phường, thị
trấn quản lý; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;
kinh phí chi cho việc tổ chức, thực hiện xác định mức độ khuyết tật và xét
duyệt trợ cấp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2: Đối tượng
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để bảo đảm tổ chức thực hiện xác
định mức độ khuyết tật và xét duyệt trợ cấp xã hội cho người khuyết tật;
Hoạt động của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và Hội đồng xét duyệt trợ
cấp xã hội; kinh phí chi trả trợ cấp xã hội, chăm sóc, nuôi dưỡng người
khuyết tật.
2. Người khuyết tật sống trong
Trung tâm Bảo trợ xã hội, bao gồm: Người khuyết tật đặc biệt nặng được tiếp
nhận vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP.
3. Đối tượng sống tại cộng đồng, bao
gồm:
Người khuyết tật đặc biệt nặng; người
khuyết tật nặng, hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật
đặc biệt nặng; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.
Chương II
QUY ĐỊNH MỨC TRỢ
CẤP XÃ HỘI
Điều 3. Mức
chuẩn xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
và mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ
kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với
người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định tại các Điều 4,
5 Quyết định này.
Điều 4. Hệ số
tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng
là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với
người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
2. Trường hợp người khuyết tật thuộc
diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng
một hệ số cao nhất.
3. Người khuyết tật quy định tại Khoản
1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, được Nhà nước hỗ trợ mua
thẻ bảo hiểm y tế, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai
táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ. Trường hợp
người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì
chỉ được hưởng một mức cao nhất. (Có phụ lục kèm theo)
Điều 5. Hệ số
tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng
đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
a) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi
một con dưới 36 tháng tuổi;
b) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36
tháng tuổi;
c) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36
tháng tuổi;
d) Trường hợp người khuyết tật thuộc
diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều
này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;
đ) Trường hợp cả vợ và chồng là người
khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại
Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định
tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều
4 Quyết định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ
số một (1,0) đối với mỗi người khuyết tật đặc biệt nặng.
4. Người đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 19 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết
tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như
sau:
a) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với
trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số ba (3,0) đối với trường hợp
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên. (Có
phụ lục kèm theo)
Điều 6. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho người khuyết tật đặc
biệt nặng sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo Quyết định số
14/2012/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc Quy định
mức trợ cấp, trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại các
cơ sở Bảo trợ xã hội và nuôi dưỡng tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương III
NỘI DUNG VÀ
MỨC CHI CHO TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH DẠNG TẬT, MỨC ĐỘ
KHUYẾT TẬT VÀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN KHUYẾT TẬT; CÔNG TÁC XÉT DUYỆT TRỢ
CẤP XÃ HỘI
Điều 7. Nội dung
và mức chi cho tổ chức thực hiện việc xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và cấp
Giấy xác nhận khuyết tật
1. Chi cho công tác xác định dạng tật,
mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật, bao gồm:
a) Chi văn phòng phẩm; in ấn Giấy xác
nhận khuyết tật, biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý.
Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Chi họp Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật:
- Chủ tịch Hội đồng 50.000 đồng/người/buổi;
- Thành viên tham dự 30.000 đồng/người/buổi;
- Chi nước uống cho người tham dự. Mức
chi 10.000 đồng/người/buổi.
c) Chi phí giám định y khoa: thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 93/2012/TT-BTC ngày 5/6/2012 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định y khoa.
2. Chi tuyên truyền, phổ biến về hồ
sơ và các văn bản liên quan phục vụ công tác xác định mức độ khuyết tật; chi tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên của Hội đồng và các chi khác có
liên quan tới việc xác định mức độ khuyết tật được áp dụng thực hiện theo quy định
hiện hành về kinh phí thực hiện đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Thông tư liên
tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC).
Điều 8. Chi cho công
tác xét duyệt trợ cấp xã hội và quản lý đối tượng
Kinh phí hỗ trợ công tác xét
duyệt và quản lý đối tượng nội dung và mức chi được thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18
thang 8 năm 2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật như sau:
a) Kinh phí chi
trả trợ cấp xã hội, chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật thuộc diện
trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý được cân đối trong dự toán
ngân sách huyện theo quy định.
b) Kinh phí trợ cấp
nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng khuyết tật đặc biệt nặng sống
trong các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm
trong dự toán chi đảm bảo xã hội.
c) Kinh phí thực
hiện xác định mức độ khuyết tật và xét duyệt trợ cấp xã hội được bố trí
trong dự toán chi ngân sách xã hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Kinh phí in
cấp giấy xác nhận khuyết tật được bố trí trong dự toán chi đảm bảo
xã hội hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
đ) Kinh phí tuyên
truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin,
quản lý đối tượng, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc cấp nào thì do ngân
sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật
được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại
Quyết định này.
Điều 10: Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện theo đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đảm bảo nguồn kinh phí chi cho các hoạt động trợ giúp đối với người
khuyết tật trên địa bàn theo quy định tại quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC:
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI,
CHĂM SÓC HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức chuẩn
(đồng)
|
Mức trợ cấp xã hội
(đồng)
|
I
|
Mức trợ cấp xã hội
|
|
|
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng
|
2
|
180.000
|
360.000
|
2
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi,
người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
|
2,5
|
180.000
|
450.000
|
3
|
Người khuyết tật nặng
|
1,5
|
180.000
|
270.000
|
4
|
Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người
khuyết tật nặng là trẻ em;
|
2,0
|
180.000
|
360.000
|
II
|
Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
|
|
|
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi
|
1,5
|
180.000
|
270.000
|
2
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi
|
2,0
|
180.000
|
360.000
|
3
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi
|
2,0
|
180.000
|
360.000
|
4
|
Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một
đối với mỗi người khuyết tật đặc biệt nặng
|
1,0
|
180.000
|
180.000
|
5
|
Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật
đặc biệt nặng
|
|
|
|
5.1
|
Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết
tật đặc biệt nặng
|
1,5
|
180.000
|
270.000
|
5.2
|
Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết
tật đặc biệt nặng trở lên
|
3,0
|
180.000
|
540.000
|
* Ghi
chú:
- Mức chuẩn trợ cấp xã hội áp dụng
theo quy định của Chính phủ đối với đối tượng bảo trợ xã hội hiện
hành là 180.000 đồng (hệ số 1) và thay đổi theo Quyết định của Chính
phủ.
- Mức hỗ trợ mai táng phí được áp dụng theo
quy định của Chính phủ đối với đối tượng bảo trợ xã hội hiện hành
là 3.000.000 đồng và thay đổi theo Quyết định của Chính phủ.