ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2006/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ,
ngày 14 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2007 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2007-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số:
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước; Nghị định số: 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2003 Ban hành qui chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Thông tư số: 59/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số:151/2006/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007; Quyết định số:
219/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
Quyết định số: 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Quyết định số:
210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số:
69/2006/NQ-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Điện Biên năm
2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Điện Biên năm 2007 và trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2007-2010.
Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự
toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trong năm ngân sách 2007 và trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 52/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 8 năm 2004
của UBND tỉnh về việc định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm
2004 và trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Mai Trinh
|
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH
ĐIỆN BIÊN NĂM 2007 VÀ TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2006/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I - Nguyên tắc
xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách:
1. Kế thừa những kết quả đã đạt được
của hệ thống định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương theo Nghị quyết
số: 12/2004/NQ-HĐND ngày 28/7/2004 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2.
2. Dân số là tiêu chí cơ bản để
xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán cho các cấp ngân sách; Chỉ tiêu biên
chế (được cấp có thẩm quyền phê duyệt), học sinh, giường bệnh… là tiêu chí cơ bản
để xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán.
Ngoài ra có các tiêu chí bổ sung để đảm bảo tính đặc thù đối với từng lĩnh vực
chi ngân sách, từng huyện, thị xã, thành phố và loại hình đơn vị dự toán.
3. Đảm bảo nguyên tắc dự toán năm
2007 và giai đoạn 2007 - 2010 của các cấp ngân sách, đơn vị dự toán cao hơn so
với dự toán năm 2006 và giai đoạn 2004 - 2006; Tạo điều kiện để thực hiện tốt
các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng của địa phương,
đặc biệt là các chương trình trọng điểm nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh.
4. Đảm bảo thực hiện tốt các chế độ
chính sách do Trung ương ban hành: Chế độ tiền lương, trợ cấp theo Nghị định số:
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004; Nghị định số: 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005;
Nghị định số: 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005, chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức xã theo Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ;
Chế độ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định số: 82/2006/QĐ-TTg
ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện tốt các chính sách đặc thù của tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết
định: Chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản; Kinh phí
thành lập các tổ chức mới; Kinh phí biên chế tăng thêm; Kinh phí thực hiện
chương trình phát triển Kinh tế - Xã hội vùng cao, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
v.v...
5. Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách phải đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc cân đối ngân sách theo qui định
của Luật Ngân sách Nhà nước: Tổng chi ngân sách không vượt quá tổng thu ngân
sách; Việc quyết định các chính sách mới tăng thêm phải trên cơ sở cân đối nguồn
ngân sách. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2007 là cơ sở để xây dựng
và phân bổ dự toán ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định 2007 – 2010.
6. Trong thời kỳ ổn định ngân sách
2007 – 2010, nếu Nhà nước ban hành bổ sung các chế độ, chính sách mới làm tăng
chi ngân sách thì sẽ điều chỉnh lại mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho phù hợp
với tình hình thực tế.
7. Trong các định mức phân bổ phải
đảm bảo ưu tiên cho sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo, Khoa học công nghệ, Vệ sinh
môi trường bằng hoặc cao hơn định mức Chính phủ qui định; Định mức phân bổ các
khoản chi ngoài các nội dung trên có thể thấp hơn định mức chung để đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội đã được
HĐND tỉnh Quyết định.
8. Thực hiện tốt nguyên tắc: Công
bằng, dân chủ, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện định mức phân bổ
dự toán đối với đơn vị dự toán trên cơ sở phân loại các đơn vị, nhóm đơn vị và
có tính đến các yếu tố đặc thù về phạm vi quản lý, đối tượng chi, hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
9. Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
10. Định mức phân bổ ngân sách địa
phương năm 2007 là định mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
các huyện, thị xã, thành phố; UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng định mức
phân bổ ngân sách huyện, thị xã, thành phố trình HĐND cùng cấp phê duyệt để làm
cơ sở phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn.
II - Tiêu chí
xây dựng định mức phân bổ ngân sách địa phương:
1. Định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.
a) Tiêu chí cơ bản:
Tiêu chí trong xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên cấp tỉnh căn cứ vào đối tượng chi như: Chỉ tiêu
biên chế (được cấp có thẩm quyền phê duyệt), học sinh, giường bệnh, đối tượng
xã hội...
b) Tiêu chí bổ sung:
- Loại hình cơ quan, đơn vị: Đảng,
Đoàn thể, Quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số: 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số: 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
- Số lượng và qui mô biên chế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tính chất đặc thù và tình hình
thực tế của từng cơ quan, đơn vị.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiêu chí cơ bản:
Dân số là tiêu chí cơ bản trong
xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách các huyện, thị xã, thành phố.
(Gọi chung là cấp huyện). Dân số từng huyện được xác định theo số liệu công bố
của Cục Thống kê tỉnh.
b) Tiêu chí bổ sung:
- Để định mức phân bổ ngân sách
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chi và phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
Đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong phân bổ ngân sách giữa các huyện, định mức
phân bổ tính toán thêm một số tiêu chí bổ sung, bao gồm:
- Biên chế, quĩ tiền lương.
- Học sinh dân tộc nội trú.
- Qui mô dân số
- Số lượng xã, bản
- Số xã biên giới
- Tỷ lệ hộ đói nghèo (theo chuẩn mới)
- Đặc điểm địa lý, Kinh tế - Xã hội
và khả năng cân đối ngân sách của từng huyện.
III- Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2007:
A - Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh:
1. Các khoản chi thường xuyên
theo định mức.
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
I
|
Chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn
thể tỉnh
|
1.000đ/bc/năm
|
|
1
|
Đơn vị dưới 20 biên chế
|
”
|
33.000
|
2
|
Đơn vị có từ 20 – 39 biên chế
|
”
|
32.000
|
3
|
Đơn vị từ 40 biên chế trở lên
|
“
|
31.000
|
4
|
Các hội (được giao biên chế)
|
“
|
30.000
|
II
|
Sự nghiệp Giáo dục
|
1.000đ/bc/năm
|
29.500
|
III
|
Sự nghiệp đào tạo
|
”
|
|
1
|
Trường Cao đẳng sư phạm
|
1.000đ/hs/năm
|
5.000
|
2
|
Trường Trung học KTKTTH tỉnh
|
”
|
4.500
|
3
|
Trường Dạy nghề
|
”
|
3.000
|
4
|
Trường Trung học Y tế
|
”
|
4.500
|
5
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Tính dự toán
theo nhiệm vụ chi trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm.
|
6
|
Đào tạo khác
|
Mức chi cụ thể
do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
|
IV
|
Sự nghiệp Y tế
|
”
|
|
A
|
Khám chữa bệnh
|
1.000đ/gb/năm
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
”
|
33.000
|
2
|
Bệnh viện đa khoa khu vực TX M. Lay
|
”
|
23.000
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
”
|
23.000
|
4
|
Bệnh viện Lao Phổi
|
”
|
22.000
|
5
|
KCB tuyến huyện
|
”
|
28.000
|
B
|
Y tế dự phòng
|
1.000đ/bc/năm
|
27.000
|
V
|
Sự nghiệp Văn hóa thông tin
|
”
|
27.000
|
VI
|
Sự nghiệp Thể dục thể thao
|
|
27.000
|
VII
|
Sự nghiệp Phát thanh truyền hình
|
Đồng/người
dân/năm
|
11.450
|
VIII
|
Chi sự nghiệp kinh tế
|
|
|
1
|
Sự nghiệp Nông, Lâm nghiệp, Thủy lợi
|
1.000đ/bc/năm
|
27.000
|
2
|
Các sự nghiệp kinh tế khác
|
Mức chi cụ thể
do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
|
IX
|
Các đơn vị khác
|
1.000đ/bc/năm
|
25.000
|
|
|
|
|
|
1.1. Các định mức phân bổ nêu
trên đã bao gồm các nội dung:
a) Nhóm chi cho con người:
- Các khoản chi có tính chất lương
gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, (Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn). Tiền lương tính theo qui định tại
Nghị định số: 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và Nghị định số: 118/2005/NĐ-CP
ngày 15/9/2005 của Chính phủ.
- Học bổng học sinh, sinh viên.
- Sinh hoạt phí các đối tượng
chính sách (nếu có).
Các khoản chi này phải được tính đủ
trong định mức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước,
học sinh hưởng học bổng, đối tượng chính sách hưởng sinh hoạt phí được cấp có
thẩm quyền giao và các chế độ, chính sách về tiền lương, học bổng, sinh hoạt
phí hiện hành của Nhà nước.
b) Chi hoạt động thường xuyên của
các đơn vị:
- Thanh toán dịch vụ công cộng về
điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường.
- Chi vật tư văn phòng.
- Chi thông tin, tuyên truyền,
liên lạc.
- Chi hội nghị.
- Chi công tác phí trong nước.
- Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ
phục vụ hoạt động của đơn vị.
- Chi chuyên môn nghiệp vụ của từng
ngành.
- Chi khác gồm: Chi các khoản phí,
lệ phí; Chi tiếp khách; Bảo hiểm phương tiện; Kinh phí hoạt động của tổ chức cơ
sở Đảng; Kinh phí hoạt động của các tổ chức Đoàn thể, của Ban thanh tra nhân
dân; Kinh phí thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ, kinh phí khen thưởng... và
các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Các khoản chi này phải được bố trí
hợp lý trên cơ sở đáp ứng hoạt động thường xuyên của các đơn vị dự toán; Thực
hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
c) Chi sửa chữa lớn, mua sắm
tài sản cố định:
- Chi sửa chữa lớn tài sản cố định,
phương tiện làm việc.
- Chi mua sắm tài sản, phương tiện
làm việc.
d) Các khoản chi khác:
Định mức chi ngân sách trên đã bao
gồm cả chỉ tiêu tiết kiệm tối thiểu 10% trên tổng chi thường xuyên của các đơn
vị (trừ các khoản chi thuộc nhóm chi cho con người) để thực hiện cải cách tiền
lương theo qui định của Nhà nước.
1.2. Chưa bao gồm các nội dung
chi tính ngoài định mức:
- Chi đặc thù hoạt động của Thường
trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Chi bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu
cử HĐND các cấp.
- Chi đại hội nhiệm kỳ của các
đoàn thể.
- Chi thực hiện chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.
- Chi hỗ trợ học bổng học sinh bán
trú.
- Chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy
vở viết, đồ dùng học tập đối với học sinh xã 135 và học sinh phổ cập Trung học
cơ sở.
- Chi KCB cho người nghèo, KCB trẻ
em dưới 6 tuổi.
- Chi nghiệp vụ đặc thù của các
ngành, đơn vị có tính chất chi đối với phạm vi toàn tỉnh.
- Chi sửa chữa, mua sắm các tài sản,
phương tiện làm việc có giá trị trên 100 triệu đồng.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ được
tỉnh giao ngoài kế hoạch.
Các khoản chi này được tính, giao
dự toán trên cơ sở nhu cầu chi thực tế đối với từng đơn vị và khả năng ngân
sách địa phương; Nội dung và dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
không tính trong định mức chi chung đối với các đơn vị; Cấp nào quyết định chi
thì cấp đó cân đối nguồn để chi trả.
1.3.
Các định mức chi sự nghiệp nêu trên là mức trần tối đa làm căn cứ xác định mức
chi bổ sung từ NSĐP cho các đơn vị sự nghiệp khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo
quy định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
2. Các khoản chi không định mức:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khả
năng cân đối ngân sách, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức chi cụ thể gồm:
2.1. Chi đảm bảo xã hội: Kinh phí
thực hiện chính sách hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết
định số: 118 của Thủ tướng Chính phủ; Kinh phí thực hiện công tác phòng chống mại
dâm, ma túy; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo xã hội khác của tỉnh.
2.2. Chi An ninh - Quốc phòng:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách; Kinh phí hỗ trợ các cơ quan an ninh, quốc phòng địa phương; Kinh phí
đảm bảo an ninh biên giới, diễn tập phòng thủ và các nhiệm vụ đặc thù của toàn
tỉnh.
2.3. Chi sự nghiệp khoa học công
nghệ: Mức chi được xác định tối thiểu bằng định mức Trung ương phân bổ cho địa
phương.
2.4. Chi chính sách trợ giá, trợ
cước gồm các nội dung chi: Trợ giá đối với Báo Đảng địa phương; các cơ sở giữ,
bảo tồn và phát triển giống gốc và thực hiện chế độ trợ giá, trợ cước các mặt
hàng chính sách đối với đồng bào miền núi. Tổng mức phân bổ tối thiểu bằng định
mức Trung ương phân bổ cho địa phương.
2.5. Chi hoạt động môi trường gồm
các nội dung chi: Phòng ngừa kiểm soát ô nhiễm môi trường; Quản lý chất thải, hỗ
trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; Chi điều tra, khảo sát, đánh giá
tác động môi trường; Chi hoạt động quan trắc và phân tích môi trường v.v... Căn
cứ dự toán Trung ương giao, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
2.6. Chi thường xuyên khác: Bao gồm
các khoản chi hỗ trợ khác, tiếp khách, khen thưởng, kinh phí quan hệ với các địa
phương nước bạn Lào,... Mức phân bổ tối thiểu bằng 0,5% tổng chi thường xuyên
ngân sách cấp tỉnh.
B- Định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố (đã bao gồm cả ngân sách
xã, phường, thị trấn):
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
Giáo dục:
- Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế:
Đảm bảo tính đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ). Tiền lương tính theo quy định tại Nghị định số: 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 và Nghị định số: 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ.
Các khoản phụ cấp lương theo qui định hiện hành.
- Đảm bảo chế độ học bổng học sinh
dân tộc nội trú theo qui định tại Quyết định số: 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương và học bổng học sinh dân tộc nội trú là 90%,
các nội dung chi thường xuyên khác để chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục 10% trong
tổng chi sự nghiệp Giáo dục các huyện, thị xã, thành phố.
- Định mức phân bổ nêu trên chưa
bao gồm:
+ Chi hỗ trợ học bổng học sinh dân
tộc bán trú.
+ Chế độ không thu tiền sách giáo
khoa, giấy vở học sinh… đối với học sinh xã 135 và học sinh phổ cập Trung học
cơ sở.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
Đào tạo:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
4.500đ/người dân/năm.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm
kinh phí chi bộ máy, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cơ sở của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố theo chế độ qui định của Bộ Tài chính
và UBND tỉnh.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
Y tế:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
22.150đ/người dân/năm.
- Các huyện Điện Biên Đông, Điện
Biên, Tủa Chùa tính tăng 10%, huyện Mường Nhé tính tăng 20% so với định mức
phân bổ trên.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề theo Quyết định số:
276/2005/QĐ-TTg; Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trực Y tế 24/24 theo Quyết định
số: 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ, phụ cấp Y tế bản
theo Quyết định của UBND tỉnh.
- Ngoài định mức phân bổ trên,
phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Trạm Y tế xã, mức phân bổ
10 triệu đồng/trạm/năm.
4.
Định mức phân bổ chi Quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
+ Huyện Điện Biên, Tuần Giáo:
65.800 đồng/người dân/năm.
+ Các huyện, thị xã, thành phố còn
lại: 126.500 đồng/người dân/năm.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
Kinh phí đảm bảo các chính sách chế độ về tiền lương, chi hoạt động thường
xuyên của các cơ quan hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể, các xã, phường, thị
trấn; Kinh phí chi hoạt động đặc thù của các cấp ủy Đảng, Văn phòng HĐND và
UBND, các tổ chức chính trị xã hội; Kinh phí hoạt động của HĐND các cấp; Kinh
phí thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ; Kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở
Đảng theo Quyết định số: 84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng; Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã theo qui định tại Thông
tư Liên tịch số: 40/2006/TTLT ngày 12/5/2006 của liên bộ Bộ Tài chính - Ban thường
trực Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam...
- Ngoài định mức phân bổ chi ngân
sách theo dân số nêu trên, phân bổ thêm cho các huyện, thị xã, thành phố theo số
đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
+ Mỗi xã, phường, thị trấn được bổ
sung thêm 250 triệu đồng/xã/năm.
+ Các huyện Điện Biên, Điện Biên
Đông, Tủa Chùa, Mường Chà (hưởng phụ cấp khu vực 0,7 và phụ cấp đặc biệt 30%)
được bổ sung thêm 40 triệu đồng/xã/năm. Huyện Mường Nhé (phụ cấp khu vực 0,7 và
phụ cấp đặc biệt 50%, 100%) được bổ sung thêm 120 triệu đồng/xã/năm.
- Các định mức phân bổ trên chưa
bao gồm:
+ Chế độ chính sách đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, thôn bản và tổ dân phố: Kinh phí
này được tính bổ sung cho các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào số lượng cán
bộ và mức phụ cấp đã được HĐND tỉnh quyết định.
+ Phụ cấp Đại biểu HĐND các cấp:
Kinh phí này được tính bổ sung cho các huyện, thị xã, thành phố theo số đại biểu
thực tế và mức phụ cấp được hưởng.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
Văn hóa thông tin:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
5.250 đồng/người dân/năm.
- Riêng Thành phố Điện Biên Phủ do
yêu cầu phục vụ chung của tỉnh, ngoài việc được phân bổ theo định mức nêu trên
còn được tính bổ sung một số nhiệm vụ chi phục vụ yêu cầu chung của tỉnh. Mức
phân bổ cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ
NSĐP.
- Phân bổ thêm kinh phí cho các
huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động Ban chỉ
đạo “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân
cư” cấp xã, phường, thị trấn; Mức hỗ trợ bình quân: 3 triệu đồng/xã/năm.
+ Kinh phí thực hiện “Cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư” của khu dân cư
(thôn, phố, bản): 1 triệu đồng/khu dân cư/năm.
- Trong định mức phân bổ chi sự
nghiệp Văn hóa thông tin nêu trên chưa bao gồm kinh phí chi hoạt động tài trợ
chiếu bóng vùng cao.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
Thể dục thể thao:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
4.000 đồng/người dân/năm.
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao
gồm các khoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận
động viên và các giải thể thao theo quyết định của tỉnh, kinh phí tổ chức các hội
thao, đại hội Thể dục thể thao phạm vi toàn tỉnh.
7. Định mức phân bổ chi Đảm bảo
xã hội:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
7.000 đồng/người dân/năm.
- Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% đến 50% theo chuẩn mới được tính hệ số 1,1 theo định
mức nêu trên.
- Đối với các huyện, thị xã có tỷ
lệ hộ nghèo trên 50% theo chuẩn mới được tính hệ số 1,2 theo định mức nêu trên.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện Pháp lệnh người
cao tuổi như: Mua thẻ bảo hiểm Y tế, chế độ trợ cấp đối với những người cao tuổi
cô đơn không nơi nương tựa.
+ Kinh phí thăm hỏi, động viên các
đối tượng chính sách như: gia đình thương, bệnh binh, liệt sỹ, người có công với
cách mạng,... vào các ngày lễ, tết.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
đảm bảo xã hội khác trên địa bàn.
- Ngoài định mức phân bổ trên,
phân bổ thêm kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã nghỉ việc
hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số: 119/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính
phủ.
8. Định mức phân bổ chi An ninh
– Quốc phòng:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số:
10.050 đồng/người dân/năm.
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm
các khoản kinh phí thực hiện Pháp lệnh Dân quân Tự vệ theo Nghị định số:
184/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ.
- Đối với các huyện có xã biên giới
được bổ sung thêm kinh phí theo số xã biên giới. Mức bổ sung 100 triệu đồng/xã/năm.
- Định
mức phân bổ nêu trên chưa bao gồm các khoản kinh phí đặc thù thực hiện nhiệm vụ
An ninh - Quốc phòng của toàn tỉnh (kinh phí diễn tập phòng thủ khu vực hàng
năm, kinh phí đảm bảo an ninh biên giới phát sinh đột xuất khác v.v...).
9. Định mức phân bổ chi Sự nghiệp
kinh tế:
- Đảm bảo mức bình quân chung chi
sự nghiệp kinh tế của các huyện, thị xã, thành phố được phân bổ tối thiểu đạt
3% tổng chi thường xuyên của các lĩnh vực chi (từ mục 1 đến mục 8 phần B nêu
trên) được phân bổ dự toán chi ngân sách qui định ở trên. Các huyện, thị xã,
thành phố phải giao chỉ tiêu tăng thu ngân sách để bố trí tăng chi cho sự nghiệp
kinh tế.
- Thành phố Điện Biên Phủ và Thị
xã Mường Lay được bổ sung thêm: Kinh phí thực hiện công tác sửa chữa, nạo vét cống
rãnh, điện chiếu sáng công cộng... Mức phân bổ cụ thể do UBND trình HĐND tỉnh
quyết định trong phương án phân bổ NSĐP.
- Đô thị loại III thuộc tỉnh được
bổ sung thêm 5 tỷ đồng/năm.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm
các nội dung chi: Chương trình phát triển KTXHVC, thực hiện chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp theo Quyết định của UBND tỉnh. Mức phân bổ cụ thể cho từng huyện,
thị xã, thành phố do UBND trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ
NSĐP.
10. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp hoạt động môi trường:
Để thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử
lý chất thải sinh hoạt, chất độc gây ô nhiễm môi trường trong các lĩnh vực: duy
tu, sửa chữa các công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường… Căn cứ dự toán
Trung ương giao, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ
NSĐP.
11. Định mức phân bổ chi thường
xuyên khác:
Bao gồm các khoản chi ngoại vụ,
biên giới, các khoản hỗ trợ khác, tiếp khách, kinh phí khen thưởng; kinh phí
quan hệ với các địa phương, nước bạn, kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo 160
v.v…
Mức phân bổ tối thiểu bằng 0,5% so
với tổng các khoản chi thường xuyên của ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
12. Định mức bổ sung:
Ngoài các nội dung chi theo định mức
phân bổ nêu trên. Để tạo điều kiện cho các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng; Đảm
bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, phân bổ tăng thêm cho các huyện,
thị xã, thành phố:
- Các huyện, thị xã, thành phố có
dân số dưới 30.000 dân được tính phân bổ thêm 35% tổng số chi ngân sách sau khi
xác định theo các định mức phân bổ nêu trên.
- Nếu tính theo các định mức phân
bổ trên mà dự toán chi thường xuyên năm 2007 thấp hơn dự toán năm 2006 được
tính bổ sung, mức tăng chi tối thiểu bằng 2% so với dự toán năm 2006.
- Hàng năm căn cứ vào khả năng
tăng thu ngân sách và các nguồn bổ sung, hỗ trợ thêm của Trung ương (nếu có),
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Quyết định mức bổ sung tăng cho từng huyện, thị xã,
thành phố và từng lĩnh vực chi cụ thể.
13. Định mức phân bổ dự phòng
ngân sách:
Bố trí dự phòng ngân sách ở các cấp
ngân sách địa phương theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước nhằm giải quyết
kịp thời các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh, chủ động ứng phó với thiên tai…;
Mức bố trí tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
14. Đối với đơn vị hành chính mới
thành lập theo Quyết định của cấp có thẩm quyền:
Căn cứ mức hỗ trợ bổ sung của
Trung ương ngân sách tỉnh thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện,
thị xã, thành phố. Kinh phí hỗ trợ được thực hiện trong 03 năm kể từ khi điều
chỉnh địa giới hành chính theo Nghị định của Chính phủ.
C. Phương
pháp xác định một số tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách năm 2007:
1. Về dân số: Dân số của từng
huyện, thị xã, thành phố được xác định theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh.
2. Số lượng xã, bản:
- Số lượng xã được xác định trên
cơ sở các Nghị định của Chính phủ.
- Số lượng thôn, bản, tổ dân phố,
khu dân cư được xác định trên cơ sở các quyết định công nhận thành lập của cấp
có thẩm quyền.
3. Về tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn
mới:
Được xác định trên cơ sở kết quả
điều tra xác định hộ nghèo năm 2005 được phê duyệt tại Quyết định số:
1062/QĐ-UBND ngày 13/10/2005 của UBND tỉnh và kết quả thực hiện giảm nghèo theo
Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã, thành phố năm 2006.
4. Về
đối tượng cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số:
119/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ: Thực hiện theo phê duyệt của UBND tỉnh.