ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1759/QĐ-UBND
|
Lai Châu,
ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày
06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XV, kỳ họp thứ
hai mươi lăm về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách
địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2025.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 173/TTr-STC ngày 10/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 cho các
sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (theo biểu chi tiết đính
kèm).
Điều 2. Căn cứ dự toán được giao, các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh, cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách ngân sách địa
phương theo quy định, trong đó:
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng,
đoàn thể tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi Cục hải quan Cửa khẩu Ma Lù Thàng, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong phạm vi dự toán
được giao:
- Chỉ đạo quyết liệt có hiệu quả công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm bền vững; mở
rộng cơ sở thu; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế; quản lý hiệu quả các
nguồn thu ngân sách từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền
tảng số; kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ
nợ đọng thuế; tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về
thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị
gia tăng, cho thuê tài sản, giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp
luật;.... Thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo
kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra, thông báo thẩm
tra quyết toán và quyết toán dự án hoàn thành theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách;
phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Đầu tư công; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là các
khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển; chi đề xuất ban hành chính
sách đặc thù của địa phương làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có
nguồn bảo đảm; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu
tư và phê duyệt dự án, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án
đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyên vốn của các
dự án chậm giải ngân, chậm tiến độ sang các dự án có khả năng thực hiện và giải
ngân nhưng thiếu vốn, hạn chế tối đa việc chuyển nguồn. Các dự án quan trọng,
cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các
vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân
sách nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức
bộ máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế của hệ thống hành chính theo các
Nghị quyết của trung ương, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế
quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập,
giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Triệt để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
bảo đảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Chú trọng tổ chức thực hiện các
quy định tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
- Đối với kinh phí chưa phân bổ chi
tiết thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; sửa
chữa các tuyến đường giao thông do cấp tỉnh quản lý; sửa chữa các công trình
thủy lợi: Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh khẩn trương
rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện phân bổ theo quy định tại Nghị định
số 138/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định việc lập dự
toán quản lý, sử dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản,
trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng và Thông tư số 65/2021 TT-BTC ngày 29 tháng
7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, đề xuất kinh phí gửi
Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
của pháp luật hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ mua sắm tài sản (thuộc
danh mục mua sắm tập trung) yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn
thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu, danh mục tài
sản đề nghị mua sắm gửi về đơn vị mua sắm tập trung của tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính
phủ khi được cấp thẩm quyền phân bổ chi tiết dự toán kinh phí theo quy định.
2. Về thực hiện chính sách tiền lương,
một số chính sách xã hội
- Tiếp tục thực hiện các quy định về
tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2025 từ: Một phần nguồn thu được để lại
theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến
hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường
xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); đồng
thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán
năm 2024 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các khoản
thu được loại trừ theo quy định).
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 được mở
rộng phạm vi sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên
chế. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, dành nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân
sách để kịp thời bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách, chi an sinh xã
hội do Trung ương, địa phương ban hành, trên cơ sở kết quả thực hiện báo cáo
gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp thẩm quyền bổ sung kinh phí nêu nguồn
kinh phí đã được giao chưa đảm bảo.
3. Giao Sở Tài chính
- Chủ động tham mưu trả nợ gốc đúng
hạn theo khế ước vay năm 2025 số tiền: 2.800 triệu đồng từ nguồn tăng thu, dư
dự toán, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách tỉnh.
- Xác định số tăng thu ngân sách tỉnh
trình cấp có thẩm quyền (nếu có); số tăng thu nguồn ngân sách của các huyện,
thành phố, làm cơ sở để thông báo cho các địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết đối với kinh phí thực hiện
nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng
mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; sửa chữa tài sản
công; kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và kinh phí dự kiến thực hiện các
nhiệm vụ phát sinh năm 2025 khi bảo đảm điều kiện phân bổ theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản triển khai, điều hành thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2025; trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01/01/2025.
- Thực hiện quản lý ngân sách chặt
chẽ, đảm bảo tính thống nhất từ khâu tổng hợp dự toán, đến kiểm tra phân bổ,
điều hành và quyết toán ngân sách.
4. Các cơ quan chủ quản các Chương
trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh, chủ động rà
soát, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
lập phương án phân bổ chi tiết theo từng lĩnh vực chi, dự án, nội dung thành phần
gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết sau khi được Trung ương giao dự toán nguồn
vốn sự nghiệp thực hiện đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Các huyện, thành phố
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố để thực hiện các Đề án,
Nghị quyết do tỉnh ban hành và kinh phí bổ sung có mục tiêu, kinh phí giao để
thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng dự toán được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao. Giao kinh phí cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề đảm bảo
không thấp hơn dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Trong phân bổ ngân sách địa phương
ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn
2021-2025 thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương. Đồng thời, chủ động cân
đối bố trí đối ứng từ ngân sách địa phương, lồng ghép, huy động tối đa các
nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn, theo đúng quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành, bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội
dung hỗ trợ.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: Dành tối
thiểu 50% để bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tối thiểu
10% để bố trí kinh phí thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất và công
tác kiểm kê đất đai, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Sau khi
bố trí đủ kinh phí cho nhiệm vụ nêu trên, hoặc trường hợp số kinh phí bố trí
lũy kế các năm đã đáp ứng đủ nhu cầu, số kinh phí còn lại mới bố trí chi đầu tư
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Chủ động sử dụng dự toán được giao để
kịp thời chi trả các chế độ, chính sách do trung ương, địa phương ban hành đảm
bảo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách không để xảy ra tình trạng nợ lương
cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người theo quy định.
- Trong điều hành tài chính- ngân sách
nhà nước năm 2025, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối giảm so với dự
toán được cấp có thẩm quyền quyết định phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp
pháp của địa phương, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa
thực sự cần thiết đế đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
- Chủ động rà soát, hoàn thiện các thủ
tục, điều kiện phân bổ, đề xuất kinh phí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định và phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết đối với kinh phí hỗ trợ
địa phương sản xuất lúa khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định
cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho
các hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 11
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ.
6. Thời gian phân bổ chi tiết dự toán
ngân sách nhà nước năm 2025 và báo cáo kết quả thực hiện:
- Căn cứ dự toán được giao, các sở,
ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
đảm bảo đúng nội dung trước ngày 31 tháng 12 năm 2024. Thực hiện công khai và
báo cáo kết quả phân bổ và giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm
2025 của các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể, đơn vị dự toán cấp tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
7. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh, đơn vị dự toán cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc, quyết liệt thực hiện các kiến nghị,
kết luận của cơ quan Thanh tra các cấp, Kiểm toán nhà nước, Đoàn giám sát của
Hội đồng nhân dân; kịp thời tham mưu khắc phục tồn tại, hạn chế như tình trạng
kết dư ngân sách, chuyển nguồn ngân sách sang năm sau vẫn còn ở mức cao để phát
huy hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Trong tổ chức thực hiện các kết luận,
kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính -
ngân sách có những nội dung kiến nghị kéo dài khó thực hiện, chưa phù hợp với
tình hình thực tế và các quy định của pháp luật cần phải điều chỉnh thì các cơ
quan, đơn vị chủ động rà soát xác định rõ nguyên nhân, lý do, cung cấp tài
liệu, bằng chứng, có ý kiến bằng văn bản nêu nguyên nhân, thực trạng, cơ sở
pháp lý, đề xuất giải pháp xử lý gửi về Sở Tài chính trước ngày 31/01/2025 để
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo cơ quan thanh tra, kiếm toán nhà nước xem
xét điều chỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Ma Lù Thàng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể, đơn vị dự toán cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Kiểm toán Nhà nước; (Báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: V, C;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Kt3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|