THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1719/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng
11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2024 của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN,
V.I, TH, TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG
THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết
tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức,
tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, gia tăng nguồn lực
chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, xây
dựng tương lai tốt đẹp, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí
thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị
số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện
nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về triển
khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 -
2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng
cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng
kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong
nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ, quản lý,
sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển đất nước, nâng cao cuộc sống
của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được Quốc hội đề ra để góp phần đưa
tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,5 - 7% và phấn đấu khoảng 7,0 -
7,5%, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.900 USD.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng
tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động và quản lý, sử dụng
các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để trả nợ gốc của ngân
sách nhà nước. Thường xuyên rà soát, theo dõi, đánh giá kỹ việc phát hành trái
phiếu Chính phủ gắn với nhu cầu chi đầu tư phát triển, trả nợ gốc của ngân sách
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ
nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công
và pháp luật về quản lý ngân quỹ nhà nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các
khoản vay nợ kéo dài nhiều năm và báo cáo Quốc hội trong dự toán, quyết toán
ngân sách nhà nước hằng năm.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập trung
vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp xếp, tổ
chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc
gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình mang tính kết nối liên
tỉnh, liên vùng, liên quốc gia, quốc tế. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ
những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn
cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản trị địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục những hạn chế, bất cập
trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng
phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực, chuẩn bị nhân lực, tập
trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ đồng bộ,
thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực
đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai
nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường
THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên
quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả
nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc rà
soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý
theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy
đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ
sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; phấn đấu tăng cao hơn nữa
tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi
thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện, các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường
xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản
chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ
theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng
không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân
sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an
sinh xã hội của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoặc bổ sung tăng chi
đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định
của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng theo đúng quy định của
pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc
đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của pháp luật và hợp đồng
đã ký kết.
d) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân vốn;
cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế, nhất
là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối
với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA, dự
án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng triển
khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2026
- 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai
đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc hội thông qua tại
Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021, Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025
và Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ
tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022.
b) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực
đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý,
sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng
mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp
tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm,
thất thoát, lãng phí đối với trường tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng
đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông
hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống
nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động
đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2021.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về tiết kiệm điện hiệu
quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện trên
toàn quốc để phục vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số
360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà
nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả; xử lý dứt điểm những yếu kém, thất thoát của
các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
c) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện trên
toàn quốc để phục vụ công tác báo cáo tổng kết Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025,
trong đó đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Trọng tâm là sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (giảm tối thiểu 15% - 20% đầu mối tổ chức bên
trong, không bao gồm các tổ chức thuộc diện hợp nhất, sáp nhập do trùng lặp chức
năng, nhiệm vụ khi thực hiện phương án hợp nhất các bộ, 30% - 35% đầu mối tổ chức
bên trong của các cơ quan thực hiện cơ cấu sắp xếp và hợp nhất); đồng thời rà
soát lại tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động,
chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tổ chức bộ máy của Chính phủ để có giải pháp đề xuất xử lý trong
quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh
giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ
người dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2024 Thủ
tướng Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền
hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định
số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào
các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc,
từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật
liên quan đến công tác THTK, CLP
- Tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi Luật THTK, CLP
theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống lãng phí là nhiệm vụ, bảo đảm thống
nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm
tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí;
xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát hiện lãng phí của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật trong
lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Luật Quản lý và đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trình Quốc hội thông qua trong tháng 5 năm
2025.
+ Sớm xây dựng phương án sửa đổi Luật Ngân sách nhà
nước, gắn với việc sửa đổi cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi một cách tổng
thể, thận trọng, có đánh giá tác động đầy đủ nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương trình Quốc hội xem xét, quyết định.
+ Tập trung xây dựng các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn các Luật mới được Quốc hội thông qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc
gia; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật Địa chất và Khoáng sản; Luật Đầu tư công
(sửa đổi)...
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, tập trung số hoá
toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội
số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính, nhất
là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng công
nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự
án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết
toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công
tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh bạch về các dự án đầu
tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục
THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
thông tấn, báo chí để tập trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động,
phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn xã
hội.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo quản
lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ
chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến
triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu
tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối
đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm
tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để
khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải
pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn
chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của
chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính
chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công,
lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý
ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử
lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài
nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước;
nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản
phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian
lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát,
đánh giá việc giao và quản lý biên chế của các bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu
của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập trung đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng
sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ
trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận
quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Các
bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung
vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài
nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm
đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm
2025, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2025 của bộ, ngành, địa phương mình chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2025 được ban hành; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cấp; các cơ quan, đơn
vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình,
ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn,
lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm
2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo quán triệt về
việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của bộ, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo
THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng hợp thêm kết quả THTK,
CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Bộ Tài chính.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về THTK, CLP gửi về Bộ Tài chính để trình Chính phủ tổng
hợp báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội
khóa XV.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm
2025 của Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong năm 2025.
4. Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của
các bộ, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban
hành Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra được phê duyệt.