ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2020/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi
tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012
của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 3302/TTr-SCT ngày 11 tháng 6 năm 2020
và văn bản thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2622/STP-VB ngày 04 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
kinh phí khuyến công và mức chi cho các hoạt động khuyến công Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 7 năm 2020. Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy
chế quản lý kinh phí khuyến công và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công
Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố,
Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Công Thương địa phương;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Sở Tư pháp;
- VPUB. các PVP;
- Trung tâm công báo TP;
- Phòng KT.TH;
- Lưu: VT, (KT/VT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công và mức chi cho các hoạt động khuyến
công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, xã, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công
1. Kinh phí khuyến công Thành phố Hồ
Chí Minh là nguồn tài chính của Nhà nước được hình thành nhằm khuyến khích và hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Kinh phí khuyến công Thành phố Hồ
Chí Minh được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách thành phố cấp theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm.
b) Nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Kinh phí khuyến công Thành phố Hồ
Chí Minh được giao cho Sở Công Thương (Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ
Thành phố Hồ Chí Minh) quản lý và sử dụng để triển khai thực hiện kế hoạch khuyến
công Thành phố Ho Chí Minh.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công Thành phố Hồ
Chí Minh bảo đảm chi những hoạt động khuyến công do Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý đối với hoạt động, sản phẩm sản
xuất có ý nghĩa trên địa bàn thành phố phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo chương trình khuyến công giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
3. Việc áp dụng các quy định về nội
dung chi hoạt động khuyến công và mức chi hoạt động khuyến công tại Điều 5, Điều
6, Điều 7 của Quy chế này phải tuân thủ đúng các quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực của các cơ quan Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội dung
chi hoạt động khuyến công
1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn,
gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để
tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình
đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn,
đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước,
ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất
sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng
các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị
tiên tiến, dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông
thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội
chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến
thương mại khác.
5. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu
tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập
doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất
đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các
chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về
phát triển công thương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; xây
dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn
đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu,
cụm công nghiệp.
d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công
a) Xây dựng các chương trình, đề án,
dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các
chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập
kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt
động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang
thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm Phát triển Công nghiệp hỗ trợ Thành phố
Hồ Chí Minh; thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến
công.
d) Xây dựng chương trình khuyến công
từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công.
Điều 6. Mức chi
chung của hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
khuyến công cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy
chế này quy định cụ thể một số mức chi như sau:
1. Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ
biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông
tư số 76/2018/TT- BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung chi, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối
với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học
nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để
trở thành giáo viên dạy nghề).
3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn và diễn đàn áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Chi tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng
theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm
công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội
nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 08 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
6. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận
động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
7. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng
viên và cán bộ khuyến công áp dụng theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
8. Chi tổ chức các khóa đào tạo khởi
sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
9. Chi ứng dụng công nghiệp thông tin
áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Chi thuê chuyên gia áp dụng theo
Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên
gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
11. Chi nâng cấp
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Phát triển Công nghiệp hỗ trợ
Thành phố Hồ Chí Minh. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Mức chi
hoạt động khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh
nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ
không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy
móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không
quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng
để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí:
Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục
vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí
nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ
trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triên lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì
theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triên lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
80% giá thuê gian hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt băng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung
của Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả gian hàng của Thành phố nếu có); chi phí
tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm do Thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh,
ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác
định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì
theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại
nước ngoài, số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
9. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực;
thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
10. Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
11. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
12. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư); Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu
đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản
vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng
tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt
Nam.
13. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
15. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
16. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ
thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề,
nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
18. Chi thù lao cho Cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0
lần mức lương cơ sở/người/tháng.
19. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công
Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công
được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân Thành phố giao
hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định;
văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công
tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm
thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các chương trình, đề án
của các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công của Thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm:
1. Nội dung chi phù hợp với nội dung
quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy chế này và ngành nghề phù hợp với danh mục
ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công theo quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
2. Nhiệm vụ, đề án khuyến công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách
nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực
hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ
trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức
dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực
hiện các hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước
trực tiếp thực hiện).
Điều 9. Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí chương trình khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 10,
11, 12, 13 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch khuyến
công Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và mức chi
các hoạt động khuyến công theo quy định của Quy chế này, Sở Công Thương lập dự
toán kinh phí khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
b) Căn cứ dự toán kinh phí khuyến
công Thành phố Hồ Chí Minh của Sở Công Thương và khả năng cân đối của ngân sách
thành phố, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách
thành phố hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Căn cứ vào dự toán được giao, Sở
Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện các đề án khuyến công chi tiết
theo đơn vị và nội dung của đề án khuyến công đã được thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề án khuyến công.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà
nước của cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ đến Kho bạc nhà
nước Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện kiểm soát.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của
Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và
các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có). Riêng mức tạm ứng cho các đề
án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
a) Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ
trợ Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công,
có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm vụ
khuyến công vào loại 280 khoản 309 “hoạt động khuyến công”, theo chương tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến
công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì,
chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại Sở Công Thương (Trung tâm
Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh), gồm: Hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài
liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Công Thương. Các chứng từ chi tiêu
của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với với Sở Công Thương.
Quyết toán năm Sở Công Thương gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời
gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành.
Việc giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện
kinh phí khuyến công địa phương của cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp
Thành phố Hồ Chí Minh quy định phù hợp với tổ chức khuyến công địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
cùng các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột
xuất tình hình thực hiện các đề án khuyến công và tình hình sử dụng kinh phí
khuyến công thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các
nhiệm vụ, đề án khuyến công.
3. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo yêu cầu cho Sở Công
Thương (thông qua Trung Tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí
Minh) cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực hiện kế
hoạch, đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền
trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án
khuyến công.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất,
giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề án; đảm bảo việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh
đúng mục đích, đối tượng, quy định quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước và thành phố, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển Công
nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chương trình,
kế hoạch khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh từng năm hoặc giai đoạn theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố; dự thảo các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt cho phù hợp với các chính sách hiện hành.
2. Sở Tài chính
Hằng năm Sở Công Thương căn cứ nhiệm
vụ được giao lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố bố trí dự toán kinh phí thực hiện Quy chế theo quy định.
3. Các sở, ban ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ đã
được phân công, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm và phối hợp với Sở Công Thương trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp trên địa bàn lập hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công và tổng hợp gửi về Trung
tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét hỗ trợ; xem xét, có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình
đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
b) Phối hợp với Trung tâm Phát triển
Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực
hiện, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện
các đề án khuyến công trên địa bàn.
5. Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ
trợ Thành phố Hồ Chí Minh
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh theo quy chế quản lý kinh phí và chế
độ tài chính hiện hành.
b) Trực tiếp tiếp nhận, xem xét, tổng
hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch kinh phí khuyến
công hàng năm, từng giai đoạn báo cáo Sở Công Thương để thống nhất trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân
sách hàng năm.
c) Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị
được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác thanh quyết toán theo quy
định hiện hành.
d) Kiểm tra việc sử dụng kinh phí
khuyến công của các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng không đúng mục
đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử
lý.
đ) Thực hiện quyết toán theo quy định
hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan theo quy định.
6. Các đơn vị thụ hưởng đề án khuyến
công
a) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Phối hợp, tạo
điều kiện cho các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, hạch toán,
quyết toán đề án khuyến công; đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý; báo cáo kết quả
thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các đơn vị tham gia quản lý hoạt động
khuyến công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức, cá nhân có đề
án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vấn đề chưa phù hợp, các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.