ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2020/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 08 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1664/QĐ-UBND NGÀY 15/8/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ về việc thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai (viết tắt là Nghị định số 94/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12/11/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP (viết tắt là Nghị định số 83/2019/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị quyết số
53/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc nâng mức
chuẩn trợ giúp xã hội và một số chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 100/TTr-SNN ngày 19/6/2020; Báo
cáo thẩm định số 19/BCTĐ-STP ngày 27/5/2020 và số 29/BCTĐ-STP ngày 15/6/2020 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ
Phòng chống thiên tai thành phố Hải Phòng ban hành theo Quyết định số
1664/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quản lý thu, kế hoạch thu
nộp Quỹ
Căn cứ đối tượng và mức đóng góp, đối
tượng được miễn giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP), Cơ quan quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch
và tổ chức thu nộp quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xây dựng kế hoạch thu của cơ quan,
đơn vị và địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định, tổng hợp kế
hoạch thu quỹ trên địa bàn;
b) Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm thu, nộp quỹ theo quy định tại
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP chuyển vào tài
khoản Quỹ cấp huyện do Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền mở tại Kho bạc nhà nước
cấp huyện nơi đặt trụ sở hoặc cơ sở kinh doanh;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân
viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản quỹ
tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn nơi đặt trụ sở;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng
đã thu tại điểm c khoản 1 Điều này) và nộp vào tài khoản quỹ tại Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thẩm định, tổng hợp kế hoạch thu nộp
quỹ của các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt (thông qua Cơ quan quản lý Quỹ);
b) Thông báo kế hoạch thu quỹ đối với
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trên địa bàn theo kế hoạch đã được
phê duyệt;
c) Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp quỹ; tổng hợp đối
tượng miễn, giảm, tạm hoãn thu quỹ trên địa bàn;
d) Tổ chức thu quỹ từ Ủy ban nhân dân
cấp xã, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn và nộp quỹ về tài khoản quỹ thành phố;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo thu nộp,
sử dụng quỹ theo quy định và hướng dẫn của Cơ quan quản lý Quỹ.
e) Mở tài khoản quỹ tại Kho bạc nhà
nước cấp huyện để tiếp nhận tiền nộp quỹ.
3. Cơ quan quản lý Quỹ:
a) Thẩm định kế hoạch và điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch thu nộp quỹ toàn thành phố; tổng hợp đối tượng miễn, giảm, tạm
hoãn thu quỹ trên địa bàn theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Thông báo kế hoạch thu quỹ của cấp
huyện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thu nộp quỹ theo quy định;
d) Tiếp nhận nguồn thu nộp quỹ từ Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đóng góp quỹ tự nguyện.
4. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm
phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin
tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Cơ quan quản lý
Quỹ trước ngày 31/3.
5. Thời hạn nộp Quỹ theo quy định tại
khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP .”
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quản lý chi Quỹ
1. Nội dung chi Quỹ được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 83/2019/NĐ-CP) và đảm bảo
không trùng lặp với nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà nước.
2. Điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố chủ trì, tổng hợp thiệt hại do thiên tai và nhu cầu
hỗ trợ, cứu trợ của các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan; phối hợp với Cơ
quan quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Mọi khoản thu, chi Quỹ đều được hạch
toán qua tài khoản Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước và phải được thanh toán theo quy
định.
5. Thẩm quyền chi Quỹ thực hiện theo quy
định tại Điều 10 của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
6 Điều 1 của Nghị định số 83/2019/NĐ-CP .”
3. Bổ sung Điều 8a
sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Mức chi Quỹ
1. Định mức phân bổ kinh phí quỹ
phòng chống thiên tai:
a) Định mức phân bổ kinh phí để cấp
huyện, cấp xã chủ động thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai (trừ các nội dung chi sửa chữa, khôi phục công trình) không vượt
quá 20% tổng số thu quỹ phòng chống thiên tai trên địa bàn cấp huyện, xã.
b) Phân bổ, sử dụng kinh phí đối với
các ngành, đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo đề xuất
của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Định mức chuẩn cứu trợ, hỗ trợ
Áp dụng định mức chuẩn theo mức chuẩn
trợ giúp xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số
53/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về nâng mức chuẩn
trợ giúp xã hội và một số chính sách về trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2020-2025 là 380.000 đồng, giai đoạn 2021-2025 được tính bằng
1,4 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định của Chính phủ.
3. Mức chi cứu trợ, hỗ trợ:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực,
thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho các đối tượng bị thiệt hại do
thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế tương ứng.
b) Chi hỗ trợ gia đình có nhà ở bị tốc
mái do thiên tai:
Nhà ở bị tốc mái dưới 20 m2
mức hỗ trợ bằng 04 lần định mức chuẩn;
Nhà ở bị tốc mái từ 20 m2
đến 40 m2 mức hỗ trợ bằng 08 lần định mức chuẩn;
Nhà ở bị tốc mái từ trên 40 m2
đến 60 m2 mức hỗ trợ bằng 10 lần định mức chuẩn;
Nhà ở bị tốc mái trên 60 m2
mức hỗ trợ bằng 12 lần định mức chuẩn.
4. Hỗ trợ tu sửa, khôi phục cơ sở y tế,
trường học, nhà sơ tán phòng tránh thiên tai, tháo bỏ hạng mục, vật cản gây
nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình
phòng chống thiên tai: Thực hiện theo hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 03 tỷ đồng cho mỗi công trình.
5. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai:
a) Chi hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi
nguy hiểm: Cấp phát thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán khẩn cấp do
thiên tai: không quá 40.000 đồng/người/ngày;
b) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai cấp huyện, cấp xã: Thực hiện theo kế hoạch, dự
toán kinh phí và quyết toán kinh phí được phê duyệt hoặc hồ sơ quyết toán theo
thực tế phát sinh và cân đối trong nguồn kinh phí quỹ được phân bổ.
6. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng
trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ
nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.”
4. Bổ sung khoản 5
vào Điều 9 như sau:
“5. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Giám đốc Quỹ Phòng chống thiên tai
thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo TWPCTT;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQHTP Hải Phòng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN và PTNT;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo thành phố;
- Báo Hải Phòng, Đài PTTHHP;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chuyến
|