ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
18 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM
TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN CÔNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN LƯU GIỮ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 466/TTr-STC ngày 21 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản
công vào cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2019 và thay thế Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông
tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 16
tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, KT, NCKSTTHC, ĐTQH, TH. Phú
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ
ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN CÔNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN
LƯU GIỮ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan chủ quản, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc:
a) Cung cấp thông tin để kiểm
tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia.
b) Sử dụng thông tin lưu giữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích: Thực hiện báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết
định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai
thác, xử lý tài sản công; phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội, doanh nghiệp, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án
trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản công.
b) Các cơ quan chủ quản là các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, doanh nghiệp, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường
hợp không thành lập Ban quản lý dự án) và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Sở Tài chính.
3. Tài sản công phải thực hiện
báo cáo gồm:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản cố định khác.
b) Tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng.
d) Tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước. đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp đảm bảo chặt chẽ,
kịp thời, thống nhất; chính xác số liệu của toàn tỉnh, từng cấp, từng ngành, từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện đăng
ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 3.
Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Cập nhật thông tin của tài sản
phải báo cáo kê khai, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu.
b) Xem xét, quyết định việc
phân quyền khai thác thông tin (xem, in) tài sản nhà nước cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo cáo kê
khai, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm:
a) Thực hiện và chỉ đạo, đôn đốc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy chế này.
b) Kiểm tra, rà soát, chuẩn hóa
dữ liệu, xác nhận thông tin về tài sản và lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ đúng
thời gian quy định.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Báo cáo, kê khai đầy đủ,
chính xác, đúng thời gian quy định, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu đối với các tài sản công thuộc diện phải kê khai đăng ký.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản công vào
Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện báo cáo cho cơ quan chủ quản để quản
lý thống nhất đối với các tài sản công phải thực hiện báo cáo. Trình tự, hồ sơ
báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; biểu
mẫu kê khai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan chủ quản kiểm tra,
xác nhận số liệu báo cáo gửi Sở Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 127
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
3. Sở Tài chính cập nhật thông
tin, duyệt dữ liệu của tài sản phải báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý đối với
báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công khi có xác nhận của cơ quan chủ
quản.
Điều 5. Phối
hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu
tài sản công
1. Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa được phân quyền khai thác thông tin:
a) Sở Tài chính gửi Phiếu xác
nhận thông tin (dạng văn bản hoặc file dữ liệu) đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị
chưa được phân quyền khai thác thông tin. Thời gian thực hiện chậm nhất 15 ngày
kể từ khi Sở Tài chính nhập và duyệt dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Cơ quan chủ quản gửi 03 bộ
Phiếu xác nhận thông tin đến các đơn vị trực thuộc. Thời gian thực hiện chậm nhất
15 ngày kể từ ngày Sở Tài chính gửi dữ liệu.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tài sản kiểm tra, ký xác nhận và gửi 02 bộ hồ sơ đã có xác nhận đến cơ quan
chủ quản, 01 bộ lưu tại đơn vị. Trường hợp thông tin trong Phiếu xác nhận chưa
chính xác, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng các biểu mẫu quy định tại Điều 9
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính để điều chỉnh số
liệu. Thời gian thực hiện chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu xác nhận
thông tin của cơ quan chủ quản.
d) Cơ quan chủ quản ký xác nhận
vào Phiếu xác nhận thông tin, gửi Phiếu xác nhận thông tin tài sản (hoặc báo
cáo điều chỉnh số liệu) về Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản. Thời
gian thực hiện chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận thông tin có
xác nhận của các đơn vị trực thuộc (hoặc báo cáo điều chỉnh số liệu).
đ) Sở Tài chính căn cứ báo cáo
điều chỉnh số liệu của các đơn vị, điều chỉnh dữ liệu đã nhập trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia. Sau khi chỉnh lý, việc xác nhận dữ liệu được thực hiện theo quy trình
nêu trên.
2. Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã được phân quyền khai thác thông tin:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã được phân quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu đăng nhập vào chương
trình Quản lý đăng ký tài sản công; lấy dữ liệu và gửi 03 bộ Phiếu xác nhận
thông tin đối với số liệu biến động tài sản trong kỳ đến các đơn vị trực thuộc
(nếu có). Thời gian thực hiện chậm nhất 30 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức,
đơn vị gửi các báo cáo (gồm: báo cáo kê khai bổ sung; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công hàng năm; báo cáo điều chỉnh số liệu…) về Sở Tài
chính.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tài sản xác nhận Phiếu xác nhận thông tin theo trình tự quy định tại điểm c,
d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Phối
hợp cung cấp thông tin phục vụ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm lập Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công của năm trước đối với các tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 1 Quy chế này hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
gửi cơ quan chủ quản trước ngày 31 tháng 01.
Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 131 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
2. Cơ quan chủ quản lập Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý gửi về Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
3. Sở Tài chính tổng hợp và dự
thảo Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 131 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Điều 7. Phối
hợp trong việc lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng
tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa khai thác, xử lý tài sản công
1. Đối với việc lập dự toán mua
sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Đối với việc lập dự toán đầu
tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa khai thác, xử lý tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài
sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa khai thác, xử lý tài sản công phải căn cứ
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) để xem xét (hồ sơ trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng
tài sản công hiện có), trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công: Sở Tài chính (trong trường hợp việc mua sắm
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong trường
hợp việc mua sắm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm có ý kiến
bằng văn bản về sự cần thiết mua sắm, sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định.
3. Trường hợp cơ quan thẩm định
kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị, nếu số liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số
liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong Cơ sở dữ
liệu trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Phối
hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản công
1. Cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch) chỉ xem xét, thực
hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài
sản đó đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu.
2. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa Cơ sở dữ liệu với giá trị duyệt quyết toán, đơn vị
thụ hưởng có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở
Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ
liên quan đến tài sản nhà nước cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 9. Phối
hợp cung cấp thông tin phục vụ cho công tác xử lý (thu hồi, điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy) tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi,
bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý theo nội
dung quy định tại Mục 5 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ, kèm theo Danh mục tài sản đề nghị xử lý theo mẫu quy định tại Thông tư số
144/2017/TT- BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính, được in trực tiếp từ Cơ sở dữ
liệu; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
cung cấp Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi có yêu cầu.
Điều 10.
Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra,
giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa khai thác, xử lý tài sản công
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu để thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán
kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa khai thác, xử lý tài
sản công.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ Cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu của cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kê
khai tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai
thực hiện những quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.