UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2010/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU
VÀ NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 VÀ ỔN ĐỊNH CHO CÁC NĂM TIẾP THEO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị Quyết số
181/2010/NQ-HĐND17 ngày 13/7/2010 cửa Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII kỳ họp thứ
17 về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định
cho các năm tiếp theo;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 97/STC-NS ngày 13/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa
phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo (Có quy định chi tiết kèm
theo).
Điều 2. Căn
cứ Quy định ban hành kèm theo Quyết định này, các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các
cấp chủ động tổ chức điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa
phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM
VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 VÀ ỔN ĐỊNH CHO CÁC NĂM TIẾP THEO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh
Lai Châu)
PHẦN I: PHÂN CẤP NGUỒN THU NSNN
A- NGUỒN THU NGÂN SÁCH CÁC CẤP HƯỞNG 100%:
I- NGUỒN
THU NGÂN SÁCH TỈNH HƯỞNG 100%:
1. Nguồn thu từ
các DNNN Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và DNNN địa phương (Bao gồm: Các
doanh nghiệp nhà nước đã và đang sắp xếp chuyển đổi thành Công ty Cổ phần có vốn
nhà nước tại Doanh nghiệp, Công ty TNHH một thành viên);
2. Thu từ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Thu phí và
lệ phí do cấp tỉnh quản lý;
4. Thu phí
xăng dầu;
5. Thu viện trợ
trực tiếp cho cấp tỉnh theo qui định của pháp luật;
6. Thu đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách tỉnh;
7. Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu và thu khác thuộc thẩm quyền cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
8. Thu tiền đền
bù thiệt hại đất;
9. Thu tiền
cho thuê và bán nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước do cấp tỉnh quản lý;
10. Thu thuế
tài nguyên nước, thuế giá trị gia tăng từ các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh
(Nguồn thu địa phương được hưởng theo quy định của Chính phủ khi các dự án
thuỷ điện hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng);
11. Thu từ hoạt
động Xổ số kiến thiết (không tính thu trong cân đối, mà chỉ hạch toán thu quản
lý qua ngân sách theo Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội);
12. Thu từ huy
động đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của
Luật Ngân sách nhà nước;
13. Thu từ quỹ
dự trữ tài chính trong trường hợp đặc biệt;
14. Thu từ kết
dư ngân sách tỉnh;
15. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
16. Thu bổ
sung từ ngân sách Trung ương;
II- NGUỒN
THU NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ (gọi chung là cấp huyện) HƯỞNG 100%:
1.Thuế ngoài
quốc doanh (Trừ thuế môn bài được quy định tại điểm 4, mục II, phần B dưới
đây);
2. Lệ phí trước
bạ ô tô, xe máy phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã;
3. Các khoản
phí, lệ phí do cấp huyện quản lý;
4. Thu tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã;
5. Thu đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho ngân sách huyện, thị;
6. Thu viện trợ
trực tiếp cho ngân sách huyện, thị theo quy định của pháp luật;
7. Các khoản
thu phạt, tịch thu và thu khác thuộc thẩm quyền cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
8. Các khoản
thuế thu nhập cá nhân phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã (Bao gồm: thu nhập
từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ
nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng);
9. Thu tiền
cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý;
10. Thu kết dư
ngân sách cấp huyện;
11. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
12. Thu bổ
sung từ ngân sách cấp tỉnh.
III- NGUỒN
THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (gọi chung là cấp xã) HƯỞNG 100%:
1. Các khoản
phí, lệ phí do cấp xã quản lý;
2. Các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
3. Thu từ quỹ
đất công ích và thu hoa lợi công sản;
4. Các khoản
thu phạt, tịch thu và thu khác thuộc thẩm quyền của cấp xã theo quy định của
pháp luật;
5. Thu đóng
góp tự nguyện của nhân dân;
6. Thu viện trợ
của các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho cấp xã theo quy định của pháp luật;
7. Thu kết dư
ngân sách cấp xã;
8. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau;
9. Thu bổ sung
từ ngân sách cấp huyện;
B- NGUỒN THU PHÂN CHIA GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH
I- CÁC KHOẢN
THU PHÂN CHIA GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, THỊ XÃ:
- Thu tiền sử
dụng đất từ việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã theo qui định của pháp luật:
+ Ngân sách tỉnh
hưởng: 30% (Để tạo lập quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/N Đ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ)
+ Ngân sách cấp
huyện, thị xã hưởng: 70%.
II- CÁC KHOẢN
THU PHÂN CHIA THEO TỶ LỆ % GIỮA NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ VÀ NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN:
1. Thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình:
- Ngân sách cấp
huyện, thị xã hưởng 30%
- Ngân sách cấp
xã, thị trấn hưởng 70%
2. Thuế nhà đất:
- Ngân sách cấp
huyện, thị xã hưởng 30%
- Ngân sách cấp
xã, thị trấn hưởng 70%
3. Lệ phí trước
bạ nhà đất:
- Ngân sách cấp
huyện, thị xã hưởng 30%
- Ngân sách cấp
xã, thị trấn hưởng 70%
4. Thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh:
- Ngân sách cấp
huyện, thị xã hưởng 30%
- Ngân sách cấp
xã, thị trấn hưởng 70%
Đối với 4 khoản
thu nêu trên không phân chia giữa ngân sách thị xã và ngân sách phường (ngân
sách thị xã hưởng 100%).
PHẦN II: PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
A- NHIỆM VỤ CHI CÂN ĐỐI
I- NHIỆM VỤ
CHI CỦA NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung;
- Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
- Chi sự nghiệp
kinh tế do cấp tỉnh quản lý bao gồm các khoản chi do ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ hoặc đảm bảo một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định
cho các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh:
+ Sự nghiệp
Nông nghiệp: Chi cục bảo vệ thực vật, Chi cục thú y; Trung tâm khuyến nông, Chi
cục thuỷ sản, Chi các chương trình phát triển nông nghiệp do các đơn vị sự nghiệp
khối tỉnh thực hiện;
+ Sự nghiệp
lâm nghiệp: Trung tâm tư vấn quy hoạch khảo sát thiết kế Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; kinh phí Ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng, chi Chương trình
phát triển cây cao su do các đơn vị khối tỉnh thực hiện;
+ Sự nghiệp
giao thông: Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa nhỏ đối
với các tuyến đường do cấp tỉnh quản lý, Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, Chi hoạt
động của Ban an toàn giao thông tỉnh.
+ Sự nghiệp
Thuỷ lợi: Chi cho hoạt động của Ban phòng chống lụt bão tỉnh, Trung tâm nước sạch
và vệ sinh môi trường; Chi thực hiện cấp bù miễn thuỷ lợi phí do Công ty TNHH một
thành viên Quản lý thuỷ nông Lai Châu thực hiện.
+ Sự nghiệp
kinh tế khác: Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc cấp tỉnh,
chi cho công tác quy hoạch do các đơn vị khối tỉnh thực hiện và chi thực hiện
các Chương trình kinh tế khác do cấp tỉnh quản lý;
- Chi sự nghiệp
giáo dục: Chi cho các trường Phổ thông trung học, Trường phổ thông Dân tộc nội
trú tỉnh và các Trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện; Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh và các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện; chi học bổng học sinh
bán trú theo chính sách đối với cấp trung học phổ thông; Chi cấp sách giáo khoa
không thu tiền đối với học sinh các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh và giấy vở học
sinh không thu tiền đối với cấp trung học phổ thông; Chi sự nghiệp giáo dục
khác do cấp tỉnh quản lý;
- Chi sự nghiệp
đào tạo bao gồm: Đào tạo Trung học và Cao đẳng chuyên nghiệp của các trường:
Trường Chính trị tỉnh, Trường Cao đẳng cộng đồng; Trường bồi dưỡng cán bộ y tế
và nhiệm vụ đào tạo theo Nghị quyết của Tỉnh uỷ giao cho ngân sách cấp tỉnh thực
hiện. Đào tạo, bồi dưỡng và thu hút của các cơ quan cấp tỉnh; đào tạo thiếu
sinh quân và đào tạo nghề xã hội do cấp tỉnh quản lý;
- Chi sự nghiệp
Y tế do cấp tỉnh quản lý (bao gồm cả chi Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho
người nghèo, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi) gồm:
+ Bệnh viện Đa
khoa tỉnh;
+ Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc, mỹ phẩm, dược phẩm;
+ Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh;
+ Trung tâm Y
tế dự phòng thị xã;
+ Trung tâm
Phòng chống sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng;
+ Trung tâm
chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
+ Trung tâm
phòng chống bệnh xã hội;
+ Nha học đường;
+ Trung tâm
Giám định;
+ Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS;
+ Trung tâm
truyền thông giáo dục sức khoẻ;
+ Trung tâm nội
tiết;
+ Bệnh viện y
học cổ truyền;
+ Bệnh viện
Lao - Phổi;
+ Chi cục Dân
số Kế hoạch hoá - gia đình;
+ Khám bảo vệ
sức khoẻ do cấp tỉnh quản lý;
+ Trung tâm
dân số KHH-GĐ các huyện, thị xã;
+ Trung tâm y
tế và bệnh viện các huyện;
+ Các trạm y tế xã, phường, thị trấn (kể cả phòng khám đa khoa khu vực
gắn liền với Trạm y tế xã) và chi phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản
theo quy định;
- Chi sự nghiệp
nghiên cứu khoa học được giao dự toán cho Sở Khoa học và Công nghệ đối với những
đề tài, dự án do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp làm chủ nhiệm đề tài và
giao dự toán trực tiếp cho các đơn vị chủ nhiệm đề tài dự án theo phê duyệt của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chi sự nghiệp
Văn hóa - Thông tin, Thể dục - Thể thao do cấp tỉnh quản lý;
- Chi sự nghiệp
Phát thanh, Truyền hình;
- Chi đảm bảo
xã hội do cấp tỉnh quản lý;
- Chi quản lý
hành chính của các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể do cấp tỉnh quản lý;
- Chi an ninh, quốc phòng do cấp tỉnh quản lý (kể cả nhiệm vụ chi
trang phục theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đảm nhiệm
trên địa bàn toàn tỉnh; chi trang cấp trang phục của Bảo vệ dân phố, cấp trang
phục cho Công an xã do Công an tỉnh đảm nhiệm trên địa bàn toàn tỉnh);
- Chi khác
ngân sách theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ
tiền vay theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật NSNN;
4. Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính;
5. Chi chuyển
nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
6. Chi bổ sung
cho ngân sách huyện, thị xã;
7. Chi từ nguồn
thu Xổ số kiến thiết được quản lý qua ngân sách;
8. Chi bổ sung
các Quỹ nhà nước được trích lập theo qui định của Pháp luật.
II- NHIỆM VỤ
CHI CỦA NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ: (gọi
chung là cấp huyện)
1. Chi đầu tư
phát triển:
- Chi đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn thu tiền sử dụng đất do cấp huyện quản lý;
- Chi từ nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo phân cấp của tỉnh;
- Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên.
- Chi tài trợ
chiếu phim phục vụ vùng cao;
- Chi sự nghiệp kinh tế: Lâm nghiệp: (bao gồm cả nhiệm vụ chi trồng cây theo lễ phát động “Tết trồng
cây hàng năm”), nông nghiệp (bao gồm cả nhiệm vụ chi hỗ trợ nông nghiệp
theo chính sách), thuỷ lợi, giao thông, kiến thiết
thị chính, vệ sinh môi trường đô thị, chi cho công tác quy hoạch, chi thực hiện
cấp bù miễn thuỷ lợi phí do cấp huyện thực hiện và sự nghiệp kinh tế khác) do cấp
huyện quản lý;
- Chi sự nghiệp
giáo dục bao gồm: Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông (tiểu học và trung học
cơ sở); chi học bổng học sinh bán trú theo chính sách đối với cấp tiểu học và
trung học cơ sở; chi cấp giấy vở học sinh không thu tiền đối với cấp tiểu học,
trung học cơ sở; chi sự nghiệp Giáo dục khác do cấp huyện quản lý;
- Chi sự nghiệp
Đào tạo của Trung tâm bồi dưỡng Chính trị các huyện, thị xã; đào tạo, đào tạo lại
cán bộ cấp huyện , thị xã; đào tạo nghề xã hội do cấp huyện quản lý;
- Chi sự nghiệp
văn hoá thông tin, thể dục thể thao cấp huyện quản lý;
- Chi đảm bảo
xã hội (bao gồm cả nhiệm vụ chi cứu tế xã hội, chi hỗ trợ theo chính sách đối
với những đối tượng bị thương vong do hậu quả của thiên tai hoả hoạn) do cấp
huyện quản lý;
- Chi quản lý
hành chính của các cơ quan đảng, nhà nước và đoàn thể do cấp huyện quản lý;
- Chi an ninh,
quốc phòng do cấp huyện quản lý;
- Chi các khoản
khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi bổ sung
cho ngân sách xã, phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước
sang ngân sách cấp huyện năm sau.
III- NHIỆM
VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN: (gọi chung là cấp xã):
1. Chi cho hoạt
động của các cơ quan nhà nước ở cấp xã;
- Tiền lương,
các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của cán bộ, công chức cấp
xã;
- Phụ cấp đại
biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Các khoản phụ
cấp khác theo quy định của nhà nước;
- Phụ cấp trưởng
thôn, trưởng bản, cán bộ không chuyên trách theo chính sách (không bao gồm
phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản);
- Công tác
phí;
- Chi về hoạt
động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại,
hội nghị, chi lễ tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc theo quy định phân cấp về quản
lý tài sản tại Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày
30/12/2009 của UBND tỉnh Lai Châu;
- Chi khác
theo chế độ quy định.
2. Kinh phí hoạt
động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp xã (kể cả phụ cấp Bí thư thôn, bản).
3. Kinh phí hoạt động của các Tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường,
thị trấn kể cả phụ cấp đối với cấp phó các đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam), phụ cấp Trưởng ban công
tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố.
4. Đóng góp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn cho các cán bộ chuyên trách,
công chức xã, phường, thị trấn và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
5. Chi cho
công tác Dân quân tự vệ, trật tự xã hội:
- Chi huấn luyện
Dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động Dân quân tự vệ và các khoản chi khác
về Dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh
dân quân tự vệ (không kể chi trang phục);
- Chi thực hiện
việc đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên
truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn cấp xã;
- Chi phụ cấp
Công an viên theo chính sách;
- Phụ cấp Bảo
vệ tổ dân phố;
- Phụ cấp nhân
viên thú y cấp xã;
- Chi phục vụ
cho công tác hoà giải ở cơ sở;
- Các khoản chi
khác theo chế độ quy định.
6. Chi cho
công tác xã hội: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc theo quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một
lần cho cán bộ cấp xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức Bảo hiểm
xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công
tác xã hội khác;
7. Chi hoạt động
Văn hóa, Thông tin, Thể dục, Thể thao, Truyền thanh do cấp xã quản lý;
8. Các khoản
chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
B- NHIỆM VỤ CHI TỪ NGUỒN VỐN CTMT BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG:
I- NGÂN
SÁCH TỈNH ĐẢM NHIỆM:
1. Chương
trình 5 triệu ha rừng;
2. Chương
trình mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo;
3. Chương
trình Dân số Kế hoạch hoá gia đình;
4. Chương
trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS;
5. Chương
trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
6. Chương
trình Văn hoá;
7. Chương
trình Giáo dục và Đào tạo;
8. Chương trình Phòng chống tội phạm (nhiệm vụ do các đơn vị cấp tỉnh
thực hiện);
9. Chương trình Phòng chống ma tuý (nhiệm vụ do các đơn vị cấp tỉnh thực
hiện);
10. Chương
trình Vệ sinh an toàn thực phẩm;
11. Chương
trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
12. Chương
trình bảo hộ, an toàn, vệ sinh lao động;
13. Chương
trình chăm sóc trẻ em;
14. Chương
trình tin học hoá các cơ quan Đảng và Nhà nước;
15. Một số
chương trình mục tiêu khác được bổ sung (nếu có);
II- NGÂN
SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ ĐẢM NHIỆM (NS
tỉnh trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã)
- Chương trình
phòng chống tội phạm (nhiệm vụ do các đơn vị cấp huyện, thị xã thực hiện);
- Chương trình
phòng chống ma tuý (nhiệm vụ do các đơn vị cấp huyện, thị xã thực hiện);
- Chi Chương
trình 135;
- Chương trình
Định canh, Định cư (nếu có);
- Chương trình
bố trí lại dân cư nơi cần thiết (nếu có);
- Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
- Các chương
trình mục tiêu khác (nếu có).
III- NGÂN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
- Chương trình
hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ dầu
hoả thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ
nghèo ở những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chi thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Các chương
trình mục tiêu khác (nếu có)./.