ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 11 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của liên bộ: Bộ
Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của
Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại tờ trình số 345/TTr-SCT ngày
07/4/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2.
Giao Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công thương;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, SCT, H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để
thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến
công).
2. Hoạt động khuyến công nhằm
các mục tiêu sau:
a) Tạo điều kiện huy động các
nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch
phát triển công nghiệp.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.
c) Hỗ trợ tạo điều kiện cho các
tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp
nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả
lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Điều 2.
Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa
phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do UBND tỉnh
cấp hàng năm;
b) Nguồn tài trợ và đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ
Công thương phê duyệt;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công phải theo đúng quy chế này và các quy định tại Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn; Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLB-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của
Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối
tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công.
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa (có số
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân không quá 300 người)
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, các nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: các hoạt động dịch vụ
trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn.
Điều 4.
Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã được hưởng chính
sách khuyến công của nhà nước đối với các ngành nghề sau:
1. Công nghiệp chế biến nông –
lâm - thủy sản;
2.Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ (sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu
chính trong phạm vi tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng
nhiều lao động (cơ sở có sử dụng từ 50 lao động trở lên);
3. Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm
mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại huyện, thị xã,
thị trấn và xã nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế
hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước (sử dụng
nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70
% trở lên).
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng,
lắp ráp và sửa chữa máy nông nghiệp;
5. Sản xuất gia công, chi tiết
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
6. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng cho cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;
7. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện
sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất dưới 10.000 KW để
cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Điều 5. Nội
dung sử dụng kinh phí khuyến công.
1. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động,
huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định
pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và
địa phương.
2. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm;
3. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao
năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
5. Hỗ trợ chi phí để cung cấp
thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và
ngoài nước, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển
lãm hội chợ, giới thiệu sản phẩm.
6. Hỗ trợ kinh phí cho cơ sở sản
xuất thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
7. Hỗ trợ chi phí để tổ chức các
hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước, hỗ trợ và tạo
điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh kiên kết, hợp
tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
8. Hỗ trợ chi phí để xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn
khoa học – công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn.
9. Chi phí cho những hoạt động khuyến
công hàng năm như: chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công; chi xây dựng
kế hoạch khuyến công hàng năm và từng giai đoạn; chi tuyên truyền hoạt động
khuyến công, chi kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác khuyến
công, chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện hỗ trợ
Các đối tượng nêu tại điều 4,
danh mục ngành nghề ghi tại điều 5, phù hợp nội dung ghi tại điều 6 của quy chế
này đều được xem xét hỗ trợ kinh phí khuyến công và phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Đề án đáp ứng được yêu cầu
theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án (sau khi trừ số kinh phí được
ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết dự án chưa được hỗ trợ
từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến công.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản photocopy).
c) Đề án khả thi được phê duyệt
theo thẩm quyền.
d) Các văn bản liên quan đến từng
nội dung hoạt động khuyến công theo hướng dẫn của Sở Công thương.
Điều 7. Lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công.
Việc lập dự toán, cấp phát và
quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
1. Lập dự toán:
a) UBND huyện, thị xã tổ chức dịch
vụ khuyến công tổng hợp nhu cầu thực hiện đề án khuyến công của các đơn vị gửi
Sở Công thương trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
b) Sở Công thương tổng hợp và lập
dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công của tỉnh cùng với thời điểm lập
dự toán ngân sách hàng năm, gửi về Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa
phương, báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sau khi có quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước của UBND tỉnh, các đơn vị được lựa chọn lập hồ
sơ đề án khuyến công gửi Sở Công thương, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định và thống nhất danh mục đề án, trình UBND tỉnh ra quyết định
phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công.
d) Căn cứ quyết định phê duyệt kế
hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, Sở Công thương ra quyết định giao kinh phí
khuyến công cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại kho bạc
nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành.
3. Công tác hạch toán, quyết
toán:
a) Đơn vị thực hiện đề án lập
báo cáo kết quả thực hiện đề án sau khi thực hiện xong và hoàn chỉnh các thủ tục
quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công thương.
b) Quyết toán năm, Sở Công
thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp
và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Công thương
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công từng giai đoạn và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định các dự án khuyến công.
c) Hướng dẫn chi tiết việc thực
hiện quy chế này.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
e) Tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định, là đầu mối giải quyết các
vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Đề xuất bố trí kinh phí khuyến
công trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công thương
thẩm định dự án khuyến công, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
dự án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến dự án và cấp phát kinh
phí khuyến công cho các dự án theo đúng quy định.
d) Phối hợp với Sở Công thương
theo dõi, giám sát, kiểm tra định kỳ, đột xuất với các đơn vị thực hiện đề án
khuyến công.
e) Phối hợp kiểm tra quyết toán
kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định.
3. UBND các huyện, thị xã:
a) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn trên địa bàn lập hồ sơ, thủ tục xin hỗ trợ kinh phí khuyến
công.
b) Xem xét, lựa chọn các dự án
khuyến công trên địa bàn, phối hợp với Sở Công thương tổ chức thẩm định, xét
duyệt các đề án đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công cấp tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Công thương
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án thuộc phạm vi
quản lý.
d) Theo dõi, tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công
1. Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng
đã ký kết, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định
hiện hành.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện đề án.
3. Quyết toán kinh phí khuyến
công đã sử dụng và thanh lý hợp đồng thực hiện đề án khuyến công theo quy định
hiện hành.
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm
toàn diện về mặt pháp lý của hồ sơ đề án, về các thông tin đã cung cấp cho cơ
quan quản lý trong việc xây dựng đề án, về báo cáo kết quả thực hiện đề án và
quyết toán kinh phí khuyến công.
5. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ, tài liệu đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện
nghiêm túc quy chế này và công khai để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan giám sát thực hiện.
2. Giám đốc Sở Công thương có
trách nhiệm tổng hợp những vướng mắc, khó khăn để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, giải quyết hoặc khi cần thiết để sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù
hợp./.