QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KINH TẾ XÃ HỘI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân và Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội thông qua
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư
số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Thông tư số
12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định phân cấp về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bao gồm dự án sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước và
dự án huy động đóng góp của nhân dân có ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 2. Trách nhiệm đầu tư
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các dự án liên quan
đến quy hoạch vùng, hiệu quả sử dụng liên huyện, thị xã trong toàn tỉnh; các dự
án có ý nghĩa chiến lược và trọng điểm; các chương trình mục tiêu quốc gia; các
dự án sử dụng vốn ODA; dự án an ninh quốc phòng; dự án được khai thác ở nhiều
lĩnh vực; các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh mà chủ dự án là doanh
nghiệp nhà nước.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã đầu tư các dự
án trong phạm vi huyện, thị xã; liên xã, phường, thị trấn. Riêng Uỷ ban nhân dân
thị xã Phủ Lý còn có trách nhiệm đầu tư các trường phổ thông quốc lập các cấp
(trừ Trường Phổ thông Trung học chuyên Hà Nam), điện chiếu sáng, cấp thoát nước,
giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) đầu tư các dự án trong phạm vi xã, phường, thị trấn quản lý, sử
dụng.
Điều 3. Chủ trương đầu tư
Dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh phải được
Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Sở, Ban, ngành có liên quan trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua và cho phép.
Dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện, cấp
xã phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã thông qua và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi.
Điều 4. Thẩm định dự án
Các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh
tế kỹ thuật phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Các dự án đầu tư
xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật còn lại thì
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thị xã là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định.
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, tiếp nhận hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật và gửi hồ sơ
tới các Sở, Ban, ngành (đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư và đối với dự án phân cấp cho cấp huyện, cấp xã nhưng liên quan đến quản
lý Nhà nước của các Sở, Ban, ngành) hoặc các phòng ban thuộc huyện, thị xã (đối
với dự án phân cấp) để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định phần
thuyết minh.
Phần thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công
trình nhóm B, C và thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật dự
án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên do các Sở quy định tại khoản 5
Điều 9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính Phủ tổ chức
thẩm định. Phần thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với
các dự án còn lại do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
Đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì các Sở Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông Vận
tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ năng lực và điều kiện cụ thể
của phòng ban có chức năng quản lý xây dựng ở cấp huyện để uỷ quyền cho phòng thực
hiện thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư dựng công trình hoặc thiết kế
bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công để đánh giá và đề xuất ý kiến để người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 5. Thẩm quyền quyết
định đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư
những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh và những dự án đã phân cấp cho cấp
huyện, cấp xã nhưng có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã quyết
định đầu tư những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của địa phương có tổng mức đầu
tư dưới 05 tỷ đồng và những dự án đã phân cấp cho cấp xã có tổng mức đầu tư từ
3 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
Các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện
và cấp xã được quyết định đầu tư sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
bố trí đủ vốn cho những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư, theo tiến độ thực hiện
dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự
án nhóm B.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán và tổng dự toán
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định hoặc trong trường
hợp không đủ năng lực thẩm định được thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư
vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra trước khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây
dựng phải lập dự án.
Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục,
công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.
Điều 7. Đấu thầu trong hoạt
động xây dựng
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo
kinh tế kỹ thuật; phê duyệt hồ sơ mời dự thầu; phê duyệt hồ sơ mời đấu thầu;
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án
trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn.
Điều 8. Quyết toán vốn đầu tư
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có
thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư sử dụng đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán
vốn đầu tư trước khi phê duyệt.
Điều 9. Giám sát đánh giá
đầu tư
Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19
tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kinh tế xã hội được phân cấp và báo cáo theo định kỳ về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp
trên.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 và thay thế Quyết định số 1545/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2003 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Những nội dung khác về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam thực hiện theo quy định hiện hành./.