QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ
SUNG NGHỊ QUYẾT 186-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 1989 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ yêu cầu đổi mới một bước cơ chế quản lý kinh tế, tài chính trong thời
gian tới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi
và bổ sung Nghị quyết 186-HĐBT ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
như sau:
1. Điểm 1 của mục A Phần I được
thay bằng điểm 1 mới sau đây:
"1 - Chi đầu tư xây dựng cơ
bản (kể cả vốn quy hoạch khảo sát) nhằm xây dựng các công trình thuộc hạ tầng
cơ sở, công trình văn hoá, y tế xã hội của địa phương (không kể các công trình
đầu tư cho định canh định cư và kinh tế mới) do Hội đồng Bộ trưởng (hoặc uỷ nhiệm
cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính) xét duyệt theo đề nghị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh".
2. Điểm 2 của mục A Phần 1 được
thay thế bằng điểm 2 mới sau đây:
"2 - Chi về các sự nghiệp kinh
tế, văn hoá, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, xã hội, thể dục, thể thao do
địa phương quản lý (không kể chi cho sự nghiệp định canh định cư sự nghiệp đưa
dân đi, đón dân đến vùng kinh tế mới và một số chương trình mục tiêu lớn của
Nhà nước về giáo dục, y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình do Hội đồng Bộ trưởng
quyết định)".
3. Đoạn trong ngoặc đơn của điểm
3 mục A Phần I được thay bằng đoạn:
"(Không kể Viện Kiểm sát
nhân dân)".
4. Điểm 1 của mục B Phần I được
thay bằng điểm 1 mới sau đây:
"1 - Các khoản thu cố định
để lại toàn bộ cho ngân sách địa phương:
- Thuế nhà, đất.
- Thuế môn bài.
- Thuế trước bạ.
- Thuế sát sinh.
- Thuế lợi tức (trừ lợi tức của
các đơn vị hạch toán toàn ngành và các khoản thu từ dầu thô).
- Các khoản thuế thu về hoạt động
xổ số kiến thiết.
- Thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch
ở các tỉnh biên giới.
- Các khoản thu khác về thuế
ngoài quốc doanh.
- Thu sử dụng vốn ngân sách của
xí nghiệp quốc doanh do địa phương quản lý.
- Thu khấu hao cơ bản, thu hoàn
vốn biến giá tài sản cố định và thu khác của xí nghiệp quốc doanh do địa phương
quản lý.
- Thu phí giao thông.
- Tiền nuôi rừng.
- Thuế tài nguyên về rừng của
các đơn vị lâm nghiệp địa phương.
- Các khoản thu sự nghiệp của địa
phương.
- Thu do nhân dân đóng góp tự
nguyện và viện trợ nước ngoài cho địa phương.
- Thu khác của ngân sách địa
phương".
5. Điểm 2 của mục B Phần I được
thay bằng điểm 2 mới sau đây:
"2 - Đối với những tỉnh có
số thu cố định (nêu trên) không đủ cho nhiệm vụ chi được giao thì được bổ sung
thêm về thuế doanh thu và thuế nông nghiệp để đảm bảo đủ chi".
6. Thêm vào cuối điểm 3 mục B Phần
I một đoạn như sau: "Căn cứ số trợ cấp được duyệt, Bộ Tài chính thoả thuận
với Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, phân chia số
trợ cấp theo kế hoạch quý và chuyển về cho địa phương qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước".
7. Bổ sung vào cuối tiết a điểm
6 Phần II một đoạn sau đây:
"Nếu cuối năm, tổng các khoản
thu về thuế doanh thu và thuế nông nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng giao cho địa
phương trên địa bàn (trừ những khoản địa phương đã được hưởng 100% vượt kế hoạch
thì sau khi loại trừ yếu tố tăng do biến động giá, địa phương được thưởng 50% số
vượt phần của ngân sách trung ương để chi thêm cho xây dựng cơ sở hạ tầng và cấp
vốn lưu động cho các xí nghiệp địa phương làm ăn có hiệu quả".
8. Tiết c điểm 6 Phần II được sửa
lại như sau:
"Trường hợp do nguyên nhân
chủ quan mà không hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách được giao, địa phương
phải tìm mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để tự cân đối ngân sách. Sau khi
đã tận dụng mọi khả năng mà vẫn không cân đối được ngân sách, thì địa phương mới
được tạm vay quỹ dự trữ tài chính địa phương".
Điều 2. Các
điểm đã quy định tại Nghị quyết 186-HĐBT ngày 27 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng
Bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương không nằm trong diện sửa
đổi, bổ sung của Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1992 (năm ngân sách 1992). Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng
các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.